Thứ Hai, 18 tháng 1, 2021

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

Ls. Trần Hồng Phong giới thiệu

Khi Người lao động vi phạm các quy định về kỷ luật lao động (được quy định trong Bộ luật lao động và Nội quy lao động của công ty hay thoả thuận trong HĐLĐ), thì phía Người sử dụng lao động có quyền xem xét, xử lý kỷ luật và áp dụng các hình thức (xử lý) kỷ luật. Tuy nhiên, cần lưu ý là các hình thức xử lý kỷ luật phải đúng theo quy định, chứ không phải và không thể muốn "xử" kiểu gì cũng được. Chẳng hạn như kỷ luật bằng hình thức "phạt tiền" là sai quy định.

<< Việc xử lý kỷ luật lao động phải được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật lao động. Cụ thể là phải tổ chức phiên họp xử lý kỷ luật công khai, với sự tham gia của người lao động vi phạm (ảnh minh họa)



Theo quy định tại Điều 124 BLLĐ 2019 về hình thức xử lý kỷ luật lao động, có 4 hình thức sau đây:

1. Khiển trách.

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

3. Cách chức.

4. Sa thải.

Quy định như trên, cần hiểu rằng ngoài 4 hình thức trên, sẽ không có hình thức nào khác được xem là hình thức xử lý kỷ luật lao động. Hay nói khác đi, nếu phía NSDLĐ áp dụng hình thức khác để xử lý kỷ luật lao động, thì việc này là vi phạm quy định pháp luật.

Ví dụ: Chấm dứt hợp đồng lao động, hay trừ/cắt tiền lương của NLĐ khi NLĐ có hành vi vi phạm kỷ luật lao động là sai.

Dưới đây là bảng tóm lược các hình thức kỷ luật lao động:

* Quy định tại BLLĐ 2019: 



.....

* Quy định tại BLLĐ 2019:


Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động

1. Khiển trách.

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

3. Cách chức.

4. Sa thải.

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét