Thứ Tư, 16 tháng 8, 2017

Nội quy lao động (mẫu)

Nội quy lao động là một văn bản hành chính pháp lý quan trọng, đặc biệt về vấn đề kỷ luật lao động, tại mỗi doanh nghiệp. Có thể xem Nội quy lao động như một "luật" riêng của doanh nghiệp, trên cơ sở phù hợp với quy định tại Bộ luật lao động, dùng làm căn cứ để xem xét và xử lý kỷ luật lao động. Nói cách khác, người lao động nào vi phạm những quy định tại Nội quy lao động, thì sẽ bị xem là vi phạm kỷ luật lao động. 

Lưu ý quan trọng: Bản Nội quy lao động này được xây dựng dựa trên quy định tại BLLĐ 2012 (đã hết hiệu lực từ 31/12/2020), nay đã có BLLĐ 2019 thay thế. Do vậy, có một số nội dung không còn phù hợp và phải bổ sung. Chẳng hạn như quy định về người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động, quy trình thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc ...vv. Chúng tôi sẽ sớm bổ sung, cập nhật.

Nội quy lao động do Người sử dụng lao động xây dựng và đăng ký, trên cơ sở có lấy ý kiến của Công đoàn cơ sở và theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật lao động (ảnh minh họa)



Theo quy định, doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên bắt buộc phải xây dựng và ban hành Nội quy lao động. (Những doanh nghiệp có dưới 10 lao động vẫn có thể ban hành Nội quy lao động, hoặc vận dụng và áp dụng theo quy định tại Bộ luật lao động).

Bài liên quan: Nội quy lao động

........

Dưới đây là toàn văn bản Nội quy lao động của một doanh nghiệp lớn tại Việt Nam, phiên bản 2016 (ls Trần Hồng Phong tham gia chỉnh lý, rà soát pháp lý). Trong đó có quy định về việc xử lý kỷ luật lao động tại doanh nghiệp khá chi tiết, cụ thể - Chương VI, từ điều 24. Vì lý do bảo mật, chúng tôi mã hóa tên doanh nghiệp. Quý vị có thể tham khảo nội quy này như một bản mẫu, từ đó chỉnh sửa, bổ sung ...vv cho phù hợp, áp dụng tại doanh nghiệp của mình.

...........


 CÔNG TY TNHH XXX
Số: 03/NQLD – CTY XXX
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2016

NỘI QUY LAO ĐỘNG 
CÔNG TY TNHH XXX

- Căn cứ Bộ luật Lao động nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, ban hành ngày 18-6-2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. 

- Căn cứ Điều lệ công ty TNHH XXX, và để quy định chi tiết về quyền lợi và nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm môi trường làm việc ổn định, hài hòa và hiệu quả.

- Căn cứ tình hình thực tế tại Công ty và sau khi đã thống nhất với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.

Tổng Giám Đốc công ty quyết định ban hành bản Nội quy Lao động của Công ty TNHH XXX, với nội dung như sau đây. 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

ĐIỀU 1: Mục đích ban hành

Nội quy Lao động là những quy định của Công ty, căn cứ theo các qui định của pháp luật lao động hiện hành, nhằm mục đích quản lý và nâng cao hiệu quả công việc, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công ty và người lao động. Mọi người lao động làm việc tại công ty đều phải có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện nghiêm chỉnh Nội qui lao động này.

ĐIỀU 2: Đối tượng áp dụng

Nội quy lao động được áp dụng đối với tất cả mọi người lao động làm việc tại Công ty, theo các hình thức và các hợp đồng lao động (bao gồm hợp đồng thời vụ, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng không xác định thời hạn), kể cả người lao động đang trong thời gian thử việc và thực tập và người lao động của nhà thầu phụ được phân công làm việc trong phạm vi Công ty XXX.

ĐIỀU 3: Nội dung Nội quy lao động

Nội quy lao động này gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trật tự trong nơi làm việc;

- An toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

- Bảo vệ tài sản, bí mật kinh doanh và đạo đức kinh doanh;

- Kỷ luật lao động và các hình thức kỷ luật;

- Trách nhiệm vật chất.

ĐIỀU 4: Hiệu lực

Nội quy lao động này có hiệu lực trong vòng 15 ngày kể từ ngày được đăng ký tại Sở LĐTB&XH TP.HCM và có xác nhận của cơ quan này – theo thủ tục và trình tự quy định tại Bộ luật lao động 2012. Những quy định trước đây hoặc trái với Nội quy này đều, nếu có, bị bãi bỏ và không còn giá trị.

ĐIỀU 5: Nguyên tắc áp dụng

Những vấn đề về lao động không quy định trong bản Nội quy lao động này sẽ được giải quyết theo bản Thỏa ước lao động tập thể của Công ty và/hoặc theo Bộ luật Lao động và các văn bản pháp luật lao động hiện hành do Nhà nước quy định.

Trong trường hợp Luật lao động, Luật BHXH và các quy định khác của Nhà nước có thay đổi mà bản Nội quy lao động chưa chỉnh sửa thì thực hiện theo đúng những quy định đã thay đổi.

CHƯƠNG II
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI 

ĐIỀU 6: Thời giờ làm việc:

6.1. Thời giờ làm việc bình thường:

Thời giờ làm việc bình thường là 48 giờ một tuần. tuy nhiên công ty yêu cầu người lao động có mặt tại công ty 44 giờ một tuần, 4 giờ còn lại nếu người lao động được yêu cầu làm việc, họ sẽ được thanh toán theo tỉ lệ 100% và 4 giờ này không được xem là làm thêm giờ.

Thời gian làm việc mỗi ngày là 8 giờ - từ thứ Hai đến thứ Sáu. Riêng thứ Bảy là 4 giờ (buổi sáng)

Thời giờ làm việc mỗi tuần là 44 giờ.

Tùy theo tính chất công việc và vị trí làm việc của người lao động, thời gian làm việc trong tuần có thể chia thành hai chế độ (5.5 ngày/tuần hoặc 5 ngày/tuần) - trên cơ sở phù hợp với quy định ở trên. 

a) Làm việc 5.5 ngày/tuần:

Thời giờ làm việc

Từ thứ Hai đến thứ Sáu:

* Tại văn phòng:
Sáng: 8 giờ 00 – 12 giờ 00
Chiều: 13 giờ 00 – 17 giờ 

* Tại nhà máy:
Sáng: 7 giờ 30 – 12 giờ 00
Chiều: 13 giờ 00 – 16 giờ 30
Hoặc
Sáng: 8 giờ 00 – 12 giờ 00
Chiều: 13 giờ 00 – 17 giờ 00

* Ca sản xuất: 

Ca 1: 6 giờ - 14 giờ
Ca 2: 14 giờ - 22 giờ
Ca 2 (lỡ) : 10 giờ - 18 giờ
Ca 3 (ca đêm): 22 giờ - 6 giờ sáng hôm sau.

Thứ Bảy:

Từ 8 giờ - 12 giờ.

Trong chế độ này, người lao động được yêu cầu đi làm 4 giờ vào mỗi ngày thứ 7.

4 giờ tiếp theo trong ngày thứ 7 này (nếu có) được thanh toán theo tỉ lệ 100% và 4 giờ này không được xem là làm thêm giờ. Các giờ phát sinh tiếp theo trong ngày thứ 7 này (nếu có) được thanh toán theo tỉ lệ 200% và số giờ này được xem là làm thêm giờ.

Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

b) Làm việc 5 ngày/tuần:

Thời gian làm việc mỗi ngày là 8 giờ 45 phút - từ thứ Hai đến thứ Sáu. 

Thời giờ làm việc mỗi tuần là 43.75 giờ, được xem như 44 giờ.

* Tại văn phòng:
Sáng: 8 giờ 00 – 12 giờ 00
Chiều: 13 giờ 00 – 17 giờ 45

* Tại nhà máy:
Sáng: 7 giờ 30 – 12 giờ 00
Chiều: 13 giờ 00 – 17 giờ 15

Trong chế độ này, 4 giờ đầu tiên làm việc trong ngày thứ 7 của người lao động (nếu có) được thanh toán theo tỉ lệ 100% và 4 giờ này không được xem là làm thêm giờ. Các giờ phát sinh tiếp theo trong ngày thứ 7 này (nếu có) được thanh toán theo tỉ lệ 200% và số giờ này được xem là làm thêm giờ.

c) Thời gian làm việc linh động:

Một số thời gian làm việc linh động đã được Tổng Giám đốc phê duyệt như sau: Chi nhánh Hà Nội & Cần Thơ: được linh hoạt sớm hơn hoặc trễ hơn 30 phút so với giờ làm việc chính thức trên cơ sở đảm bảo số giờ làm việc phù hợp với quy định trên.

6.2. Nghỉ trong giờ làm việc:

Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc.

Người lao động làm ca đêm được nghỉ ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc.

6.3. Nghỉ chuyển ca:

Người làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển ca làm việc khác. Khoảng cách 12 giờ giữa ca trước và ca sau có thể bao gồm thời giờ làm thêm của ca trước.

6.4. Tiền lương ngừng việc

Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

ĐIỀU 7: Làm thêm giờ:

7.1. Quy định về làm thêm giờ:

- Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường, phù hợp với quy định của pháp luật.  

- Do nhu cầu sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động và bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm. Ngoài ra tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày. 1 giờ nghỉ trưa của nhân viên văn phòng không được tính trong giới hạn 12 giờ này.

- Việc làm thêm giờ chỉ được thực hiện khi có nhu cầu thực sự cần thiết từ hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty. Khi điều hành làm thêm giờ, phải có lệnh của Trưởng bộ phận và đồng ý trước của người lao động.

- Các giám sát và Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm về việc bố trí làm thêm giờ của nhân viên. Không được lạm dụng việc làm thêm giờ. Hàng tháng phòng nhân sự sẽ tổng hợp tất cả các trường hợp làm thêm giờ để báo cáo cho Tổng Giám đốc.

- Việc bố trí làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày tết phải được sự phê duyệt của Tổng Giám đốc và Giám đốc nhân sự trước ít nhất một tuần, ngoại trừ tài xế cho các vị trí được cấp xe cho mục đích cá nhân (hiện tại là các vị trí sau: Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc 2 nhà máy).

- Không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Cách tính thời gian làm thêm: được tính theo đơn vị phút và giờ. Giờ làm thêm chỉ được tính khi có phát sinh từ 30 phút trở lên đối với người lao động đi ca và nhân viên bảo trì tại 2 nhà máy và 1 giờ trở lên đối với các lao động còn lại. Số giờ làm thêm được tính lẻ đến hàng thập phân (số phút lẻ chia cho 60, lấy 2 số sau dấu phẩy và không làm tròn).

- Nếu vì lý do công việc dở dang, chưa hoàn tất, người lao động chủ động muốn ở lại công ty để làm việc thì sẽ không được xem là làm thêm giờ.

- Bất cứ trường hợp ngoại lệ nào cũng phải được ký duyệt bởi Tổng giám đốc và Giám đốc nhân sự trước khi thực hiện làm thêm giờ và trước khi cam kết với nhân viên. 

7.2. Chấm công, tính lương và thời gian thanh toán

- Tháng chấm công: Việc chấm công và thanh toán lương làm thêm giờ được tính theo từng tháng, từ ngày 21 của tháng trước cho đến ngày 20 của tháng hiện tại.

- Tiền lương ngày công: bằng tiền lương cơ bản trước thuế trong tháng chia cho 24.

- Tiền lương giờ: bằng tiền lương ngày công chia cho 8. 

- Thời điểm thanh toán: cùng kì lương của tháng phát sinh làm thêm giờ của tháng chấm công (bằng tiền).

- Tiền lương tháng: trả cho thời gian làm việc từ ngày 1 cho đến ngày cuối cùng của tháng đó.

7.3. Tiền lương làm thêm giờ: 

Người lao động làm thêm giờ theo công việc đang làm được trả lương như sau: 

a) Vào ngày thường, bằng 150%; 

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ngày nghỉ bù cho ngày lễ, bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

d) Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

e) Người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc.

f) Tiền trực ca tại nhà máy vào ngày Lễ:

- Để bảo đảm an toàn sản xuất, vào các ngày Lễ một số người lao động được yêu cầu phải đến nhà máy khi có yêu cầu trong vòng 1-2 giờ kể từ lúc có thông báo.  nhưng thực tế công ty không  cần lao động này  đến nhà máy ,thì vẫn được hưởng: Áp dụng 30% mức tính ngoài giờ như trên. 

- Trường hợp những người lao động Trực ca  tại nhà máy như nói trên thực tế có đến nhà máy (theo yêu cầu của công ty) thì được hưởng: Áp dụng 100% mức tính ngoài giờ cho thời gian thực tế làm việc trong nhà máy.

- Tiền trực ca ngoài nhà máy vào ngày Lễ không áp dụng cho cấp độ Quản lý cấp trung

7.4. Thủ tục thanh toán:

- Hàng tháng, Phòng nhân sự căn cứ vào bảng chấm công và bảng thỏa thuận làm thêm giờ (nếu có) đã được phê duyệt từ Trưởng bộ phận của nhân viên làm thêm giờ để tính toán và trả tiền ngoài giờ cho nhân viên theo cách tính như trên. Thanh toán ngoài giờ sẽ không được thực hiện nếu không có bảng duyệt ngoài giờ đính kèm.

- Đối với khoản thanh toán làm thêm giờ và làm ca đêm, chỉ phần thu nhập nào cao hơn mức thanh toán cho ca ngày hoặc cho giờ làm việc bình thường thì mới được miễn thuế. Phần thu nhập còn lại phải chịu thuế.

- Qui trình duyệt: Khi có yêu cầu làm thêm giờ, nhân viên sẽ điền vào bảng thỏa thuận làm thêm giờ và trình lên cho cấp trên ký duyệt (mẫu đính kèm). 

- Nếu như cần phải có 2 người duyệt, cấp cao hơn chỉ cần ký duyệt vào cuối tháng. 

- Trong trường hợp ngoại lệ, khẩn cấp mà không thể ký duyệt trước thì có thể duyệt sau nhưng không được trễ hơn quá một ngày.

- Cấp có thẩm quyền ký duyệt làm thêm giờ:  là cấp quản lí trực tiếp của nhân viên làm thêm giờ, trong trường hợp cấp quản lí trực tiếp là cấp giám sát (không phải cấp Trưởng phòng) thì cần thiết có thêm chữ kí duyệt của cấp Trưởng phòng (2 chữ kí).

Ví dụ: Nếu nhân viên thủ kho làm thêm giờ thì cấp có thẩm quyền ký duyệt là Giám sát kho và Trưởng phòng cung vận (2 chữ kí cùng lúc), vì cấp quản lí trực tiếp của thủ kho là cấp giám sát nên cần có thêm chữ kí của cấp Trưởng phòng.

ĐIỀU 8: Thời giờ nghỉ ngơi:

8.1. Nghỉ hàng tuần:

- Đối với người lao động làm việc 5.5 ngày/tuần: ngày nghỉ hàng tuần là chiều thứ bảy và nguyên ngày chủ nhật.

- Đối với người lao động làm việc 5 ngày/tuần: ngày nghỉ hàng tuần là nguyên ngày thứ bảy và nguyên ngày chủ nhật.

- Làm việc 6 ngày liên tục phải được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục (1 ngày).

- NSDLĐ có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào một ngày cố định khác trong tuần.  Khi đó, ngày nghỉ cố định này được xem là tương đương như ngày Chủ nhật, và ngày liền kề trước ngày này tương đương  như ngày thứ Bảy. Nếu NSDLĐ muốn thay đổi ngày nghỉ hàng tuần thì phải thông báo trước cho NLĐ ít nhất 3 tháng, trừ trường hợp khác được 2 bên tự nguyện đồng ý.

- Để thuận tiện trong việc chấm công, công ty quy định: Đối với nhân viên đi ca, ngày nghỉ hàng tuần được tính từ 6h sáng của ngày chủ nhật hoặc ngày tương đương cho đến 6h sáng của ngày liền kề sau ngày chủ nhật hoặc ngày tương đương đó. 

8.2. Nghỉ Lễ: 

05 ngày lễ trong năm được nghỉ hưởng nguyên lương gồm: 
  • Ngày chiến thắng 30/4; 
  • Ngày Quốc tế lao động 1/5; 
  • Ngày Quốc khánh 2/9; 
  • Ngày giỗ tổ Hùng Vương (10/3 âm lịch). 
  • Tết Dương lịch 01/01. 
Nếu ngày nghỉ Lễ rơi vào ngày thứ Bảy hoặc Chủ nhật thì được nghỉ bù vào ngày tiếp theo tương ứng.

Đối với nhân viên đi ca, ngày nghỉ lễ được tính từ 6h sáng của ngày lễ cho đến 6h sáng của ngày liền kề sau ngày lễ đó.

8.3. Nghỉ Tết: 

- Tết Nguyên đán (âm lịch) được nghỉ 05 ngày hưởng nguyên lương: do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch 

- Nếu những ngày nghỉ nêu trên trùng vào ngày Thứ bảy, Chủ Nhật thì được nghỉ bù vào ngày tiếp theo tương ứng.

- Đối với nhân viên đi ca, ngày nghỉ tết được tính từ 6h sáng của ngày tết cho đến 6h sáng của ngày liền kề sau ngày tết đó.

8.4. Nghỉ phép: 

Người lao động làm việc đủ 12 tháng trong năm thì được nghỉ hàng năm hưởng nguyên lương như sau :

- Đối với công việc bình thường được nghỉ 12 ngày;

- Người lao động có thâm niên công tác tại Công ty thì cứ  05 năm làm việc sẽ tăng thêm 01 ngày nghỉ hàng năm.

- Nhân viên Việt Nam thuộc cấp bậc Ban quản lý (Mancom) và cấp bậc quản lý cấp trung (Middle Manager) được cộng ba (03) ngày phép hàng năm.

- Nhân viên cố định sử dụng xe đưa trước tại nhà máy Cần Thơ sẽ được cộng ba (03) ngày phép hàng năm.

- Số ngày nghỉ hằng năm được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), cộng với số ngày nghỉ tăng thêm theo quy định của Công ty (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.

- Số tháng làm việc thực tế trong năm (dùng để tính số ngày nghỉ hàng năm) được tính như sau: Nhân viên làm trọn tháng thì được tính đủ 1 tháng làm việc; Nhân viên bắt đầu làm việc trước ngày 16 hàng tháng được tính đủ 1 tháng làm việcNhân viên nghỉ việc trước ngày 15 hàng tháng được tính đủ 1 tháng làm việc. Trong thời gian thử việc nhân viên vẫn được nghỉ phép năm (tối đa 2 ngày), trong trường hợp không đạt kết quả thử việc, thì số ngày phép còn tồn trong thời gian thử việc này không được chi trả bằng tiền mặt.

- Do nhu cầu sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm, sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

- Lịch nghỉ phép hàng năm được tính theo năm dương lịch. Công ty khuyến khích người lao động nghỉ trọn ngày, và sẽ hạn chế duyệt các trường hợp xin nghỉ phép nửa ngày.

- Chế độ một ngày phép được tính tương đương với một ngày làm việc.

- Trong trường hợp đặc biệt vì lý do sản xuất kinh doanh liên tục, mà cấp quản lí không thể phê duyệt cho người lao động nghỉ phép thì cấp quản lí có trách nhiệm giải trình với Trưởng Bộ phận. Trưởng Bộ phận tổng hợp và có trách nhiệm giải trình với Tổng Giám đốc và Giám đốc nhân sự để được chi trả những ngày phép còn tồn đọng bằng tiền mặt. Việc phê duyệt phải được thực hiện bởi Tổng Giám đốc và Giám đốc nhân sự trước ngày 31/12 hàng năm và Trưởng bộ phận phải nêu rõ lý do không thể sắp xếp cho nhân viên sử dụng những ngày phép còn tồn đọng này vào quí 1 của năm tiếp theo.

- Để bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty có quyền qui định lịch nghỉ phép cho tối đa 2 phần 3 (2/3) số ngày phép của người lao động sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở. Lịch nghỉ phép do Công ty qui định phải được thông báo trước cho nhân viên có liên quan trong thời gian tối thiểu như sau:
  • 36 giờ trước ngày nghỉ dự kiến nếu việc thông báo được thực hiện trước 12h trưa của ngày thông báo.
  • 48 giờ trước ngày nghỉ dự kiến nếu việc thông báo được thực hiện từ 12h trưa của ngày thông báo.
8.5. Nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương: 

- Bản thân kết hôn được nghỉ 03 ngày; Con kết hôn được nghỉ 01 ngày.

- Cha mẹ (kể cả cha mẹ vợ hoặc chồng, người trực tiếp nuôi dưỡng) chết, vợ (chồng) chết, con chết được nghỉ 03 ngày. Ông bà nội/ngoại ruột của vợ/chồng, anh/chị/em ruột, anh/chị em của vợ/chồng chết được nghỉ 01 ngày.

8.6. Nghỉ ốm đau, nghỉ chăm con ốm đau:

Người lao động được nghỉ ốm tối đa:

 Số ngày nghỉ ốm trong năm Nếu số năm đóng bảo hiểm xã hội
 30 ngày dưới 15 năm
 40 ngày đủ 15 năm đến 30 năm
 60 ngày đủ 30 năm trở lên

Trong trường hợp bị bệnh dài ngày đối với những bệnh nằm trong danh mục các bệnh được quy định của Bộ Y tế, người lao động có thể được nghỉ ốm với tổng số ngày nghỉ trong năm lên tới 180 ngày và phải có giấy chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

• Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

• Người lao động nghỉ ốm, nghỉ chăm con ốm phải nộp đầy đủ giấy tờ theo quy định của cơ quan BHXH và được cơ quan BHXH xác nhận thanh toán. Trong thời gian nghỉ ốm, nghỉ chăm con ốm được cơ quan BHXH xác nhận thanh toán, lao động sẽ được hưởng 100% mức tiền lương ghi trên hợp đồng lao động của tháng liền kề trước khi nghỉ ốm, nghỉ chăm con ốm, trong đó cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả 75%, và công ty chi trả phần chênh lệch còn lại từ quĩ tiền lương, tiền công.

• Trong trường hợp người lao động có mức tiền lương ghi trên hợp đồng lao động của tháng liền kề trước khi nghỉ ốm, nghỉ chăm con ốm cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì trong thời gian nghỉ ốm, nghỉ chăm con ốm được cơ quan BHXH xác nhận thanh toán, lao động sẽ được hưởng 100% mức tiền lương ghi trên hợp đồng lao động của tháng liền kề trước khi nghỉ ốm, nghỉ chăm con ốm, trong đó cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả 75% trên mức 20 lần tiền lương cơ sở và công ty chi trả phần chênh lệch còn lại từ quĩ tiền lương, tiền công.

• Trong trường hợp Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp này, người lao động chỉ nhận được trợ cấp do cơ quan BHXH chi trả, Công ty không chi trả thêm.

Khi nghỉ ốm đau hay phải điều trị nội trú tại bệnh viện, người lao động hoặc thân nhân phải thông báo cho người quản lý trực tiếp biết trong vòng 24 giờ và bổ sung đơn xin nghỉ ốm.

• Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe với thời gian quy định như sau:

  • Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
  • Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
  • 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

8.7. Nghỉ thai sản, kế hoạch hóa gia đình: 

a) Thời gian hưởng chế độ thai sản, kế hoạch hóa gia đình:

Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Ngày nghỉ khám thai phải là ngày làm việc theo lịch (không trùng ngày nghỉ hàng tuần).

Người lao động Nữ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty và không phải bồi thường Công ty bất cứ khoản tiền nào nếu có chứng nhận của bác sỹ rằng tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng tới thai nhi. Trong trường hợp đó, thời gian người lao động Nữ đó thông báo trước cho Công ty về việc thôi việc của mình sẽ tùy thuộc vào thời gian được quyết định của bác sỹ.

• Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Sau thời gian nghỉ sinh con, lao động Nữ có quyền xin nghỉ thêm không hưởng lương nếu có giấy yêu cầu của bác sỹ.

- Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu người lao động báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định. 

- Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: 05 ngày làm việc; 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. Thời gian hưởng chế độ thai sản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

b) Mức hưởng chế độ thai sản, kế hoạch hóa gia đình:

Người lao động hưởng chế độ thai sản, kế hoạch hóa gia đình nêu tại phần a Điều này được hưởng mức trợ cấp một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng một ngày đối với trường hợp thời gian nghỉ tính theo ngày được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Thời gian tính hưởng dựa trên xác nhận duyệt thanh toán của cơ quan BHXH.

• Trong trường hợp người lao động có mức bình quân tiền lương ghi trên hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ sinh con cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì trong thời gian nghỉ khám thai và nghỉ sinh con được cơ quan BHXH xác nhận thanh toán, lao động sẽ được hưởng 100% mức lương bình quân tiền lương ghi trên hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ sinh con, trong đó cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả 100% trên mức 20 lần tiền lương cơ sở và công ty chi trả phần chênh lệch còn lại từ quĩ tiền lương, tiền công.

• Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

• Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con, do cơ quan BHXH chi trả.

• Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi theo quy định của Luật BHXH, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ được quy định như sau:
  • Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
  • Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
  • Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

c) Các chế độ khác:

Lao động Nữ có thai từ tháng thứ 7 (tương đương tuần thứ 27 trở đi) hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương. Một giờ làm việc giảm bớt này có thể được linh động qui đổi/cộng dồn thành những ngày nghỉ hưởng nguyên lương theo thỏa thuận giữa lao động Nữ và cấp quản lí trực tiếp. Số ngày nghỉ cộng dồn này phải được sử dụng trước khi con đủ 12 tháng tuối (kể từ ngày con đủ 12 tháng tuổi chế độ này sẽ không được áp dụng nữa). 

• Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày tổng cộng 30 phút, tối thiểu 3 ngày (mỗi ngày 30 phút) trong mỗi tháng. (Lưu ý: không được cộng dồn số giờ lại để nghỉ).

8.8. Nghỉ không hưởng lương

Người lao động vì lý do việc riêng có thể thoả thuận nghỉ việc không hưởng lương, nhưng chỉ được nghỉ khi đã được người sử dụng lao động chấp thuận bằng văn bản.

Người lao động chỉ được nghỉ không hưởng lương khi đã sử dụng hết ngày phép hàng năm.

Trường hợp người lao động xin nghỉ không hưởng lương dưới 06 ngày làm việc sẽ do người phụ trách trực tiếp xem xét quyết định và tự thu xếp người thay thế. 

Trường hợp người lao động xin nghỉ không hưởng lương kéo dài từ 6 ngày làm việc liên tục trở lên, thì người phụ trách trực tiếp xem xét và đề xuất đến Tổng giám đốc để được xem xét, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể. Nếu Tổng giám đốc không đồng ý thì sẽ thông báo cho người lao động biết lý do. 

Lưu ý:

- Tất cả các văn bản liên quan đến việc xin nghỉ không hưởng lương đều phải được chuyển về Phòng nhân sự chậm nhất 5 ngày trước khi nghỉ. 

- Nếu người lao động không  đồng ý với quyết định không cho nghỉ của Tổng giám đốc, thì có thể  đề nghị Công đoàn đại diện thương lượng lại. Tuy nhiên quyết định cuối cùng  thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc, sau đó và sẽ  thông báo đến người lao động và Công đoàn biết;

- Số tháng nghỉ không lương trong năm sẽ không được tính vào thời gian phục vụ khi tính lương tháng 13, 14  hoặc thưởng doanh thu vượt trội hàng năm.

Cách tính số tháng nghỉ không lương: lấy tổng số ngày nghỉ không lương trong năm chia cho 30, chỉ lấy phần nguyên.

Ví dụ: Tổng số ngày nghỉ không lương trong năm là 45 ngày, thì số tháng nghỉ không lương trong năm là 1 tháng (vì 45:30=1.5 – chỉ lấy phần nguyên là 1)

ĐIỀU 9: Thủ tục xin nghỉ hàng năm:  phép, không lương,  ốm , tai nạn, thai  sản, kế hoạch hóa gia đình. 

9.1. Người lao động khi nghỉ phép phải có đơn theo mẫu quy định của Công ty,  được phụ trách bộ phận đồng ý  giải quyết cho nghỉ , không ảnh hưởng đến công  việc trong bộ phận ;.

a. Nếu người  nghỉ phép thuộc cấp độ Ban quản lí (Mancom): Nộp đơn ít nhất Bảy (07) ngày trước ngày xin nghỉ, được quản lí trực tiếp hoặc người được ủy quyền duyệt đồng ý ;

b. Nếu người xin nghỉ phép không thuộc cấp độ Ban quản lí (Mancom):

- Nộp đơn ít nhất 36h trước ngày nghỉ thông báo trước 12h trưa của ngày thông báo  này và phải được  đồng ý của quản lí trực tiếp hoặc người được ủy quyền.

- Nộp đơn it nhất 48h trước ngày nghỉ thông báo được thực hiện từ 12h trưa của ngày này   và phải được sự  đồng ý của quản lí trực tiếp hoặc người được ủy quyền.

Lưu ý:

- Trưởng bộ phận cho phép nhân viên nghỉ phép,  đảm bảo có đầy đủ đơn xin nghỉ phép và cuối tháng  nộp về Phòng nhân sự cùng với bảng chấm công để lưu hồ sơ. Các trường hợp ở xa có thể chấp nhận bản fax/email với đầy đủ chữ kí của nhân viên và cấp phê duyệt.

- Trong trường hợp  đặc biệt, nhân viên có thể xin nghỉ bằng cách gọi điện thoại cho cấp quản lý và bộ phận nhân sự trước 9 giờ sáng của ngày nghỉ đầu tiên và phải bổ sung đơn xin nghỉ phép rồi chuyển đến  trưởng bộ phận  của mình;

9.2. Các trường hợp  nộp đơn mà chưa được người có thẩm quyền ký duyệt đồng ý đã tự ý nghỉ: Trường hợp không chứng minh hợp lý, hợp pháp, hợp lệ đó là nghỉ không lý do. Nếu nghỉ không lý do cộng dồn 5 ngày trong 1 tháng, 20 ngày trong một năm có thể bị xử lý bằng hình thức sa thải theo điều 126 Bộ luật lao động. 

9.3. Nghỉ phép năm  sẽ thực hiện đến hết Quý I của năm sau liền kề của  năm trước . Ngoài ra, người lao động được ứng trước 5 ngày phép của năm sau. Người lao động  khi nghỉ việc t mà số ngày phép năm còn, thì có thể được xem xét trả lương những ngày chưa nghỉ;

9.4.  Trường hợp đặc biệt người lao động muốn cộng dồn phép 03 năm liền kề thì phải  đăng ký  kế hoạch nghỉ trước, và chỉ được nghỉ khi có sự đồng ý bằng văn bản của  Tổng giám đốc Công ty XXX.  

9.5. Người lao động nghỉ ốm đau, tai nạn hoặc việc riêng đột xuất phải báo hoặc  người khác thông báo về phòng nhân sự của Công ty. Sau thời gian nghỉ này  phải nộp các giấy tờ hợp lệ cho Phòng Nhân sự theo quy định .

9.6. Người lao động nghỉ việc riêng không lương, làm đơn và trình bày rõ lý do chính đáng, có kế hoạch sắp xếp công việc không làm ảnh hưởng công việc chung, chỉ được nghỉ khi đã được người có thẩm quyền đồng ý;. 

9.7. Người lao động nghỉ thai sản, kế hoạch hóa gia đình cũng phải báo trước và nộp đơn xin nghỉ để Trưởng Bộ Phận đồng ý; 

CHƯƠNG III
TRẬT TỰ TẠI NƠI LÀM VIỆC 

ĐIỀU 10: Quy định việc ra vào công ty:

Người lao động phải tuân theo những nguyên tắc sau đây khi ra- vào phạm vi công ty:

a. Chấp hành quy định về an toàn. Chỉ ra vào bằng lối đi dành cho người đi bộ và dưới sự giám sát của nhân viên bảo vệ.

b. Rời khỏi công ty ngay khi hết giờ làm việc hoặc khi hết phận sự, trường hợp cần thiết không được trễ hơn 45 phút. Ngoài ra không được đến sớm hơn giờ làm việc quá 45 phút nếu không có sự đồng ý trước của cấp quản lý trực tiếp. Các trưởng ca cần làm công việc hành chính thì được phép vào khu vực hành chính làm việc theo quy định.

c. Khi vào công ty phải mặc trang phục đúng quy định, chỉnh tề, lịch sự. Khi rời công ty, nhân viên phải mở và xuất trình hành lý để nhân viên bảo vệ  kiểm tra theo quy định;

d. Không được mang vào và sử dụng chất kích thích, rượu bia và các chất kích thích khác như bồ đà, xì ke, ma túy, chất gây nghiện, chất hướng thần,…, đồ cấm, vũ khí. 

e. Không được phép vào công ty trong tình trạng say xỉn hoặc trước đó có sử dụng rượu, bia hay chất kích thích và bị ảnh hưởng đến tâm lý, khả năng làm việc ở bất kỳ mức độ nào

ĐIỀU 11: Quy định trong giờ làm việc:

Người lao động có trách nhiệm:

a. Giữ gìn sạch sẽ, ngăn nắp khu vực làm việc. Trước khi ra về phải tự thu dọn và cất giữ các tài liệu, tắt các nguồn điện phục vụ cho các thiết bị sử dụng trong phòng và trang thiết bị cá nhân.

b. Trong giờ làm việc không đi lại ở những khu vực không có phận sự, không tự ý thay đổi, sắp xếp lại các thiết bị đã được thiết lập, không tự ý sử dụng các công cụ, dụng cụ, phương tiện làm việc không thuộc quyền mình sử dụng  và quản lý.

c. Không cãi vã, đánh nhau, nói xấu đồng nghiệp, gây mất đoàn kết tại nơi làm việc hoặc trong  công ty

d. Người lao động làm việc tại nhà máy/ Công ty không được rời phạm vi nhà máy/công ty trong ngày hoặc ca làm việc, kể cả trong ngày, giờ làm thêm nếu không có giấy phép chấp thuận của cấp trên.

e. Cấm hút thuốc lá trong khu vực làm việc của công ty, trừ khu vực dành riêng cho hút thuốc lá;

f. Nghiêm cấp việc chơi bài, cá độ hay các hình thức liên quan đến cờ bạc trong phạm vi công ty.

g. Không sử dụng internet cho mục đích cá nhân;

h. Không khuyến khích mang tài sản cá nhân vào Công ty và Công ty không chịu trách nhiệm về sự mất mát tài sản (nếu có)  trong  đơn vị.

i. Tuân thủ quy định của Toà nhà văn phòng (áp dụng cho nhân viên tại Văn phòng)

ĐIỀU 12: Bảo đảm giờ công, ngày công:

Người lao động có trách nhiệm bảo đảm đầy đủ giờ, ngày công để hoàn thành mọi công việc được giao và có nghĩa vụ thực hiện các quy định sau đây:

a. Người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và làm việc đúng giờ, theo quy định. Không được kéo dài thời gian nghỉ trong giờ làm việc;

b. Đăng ký dấu vân tay (tại nhà máy), thẻ chấm công (tại văn phòng) và bộ phận chấm công theo quy định; 

c. Không sử dụng thời gian làm việc hay giờ làm thêm để làm việc riêng;

d. Không ngủ và ăn trong giờ trực ca (trừ khu vực cănteen )

e. Không vắng mặt tại nơi làm việc  hoặc khu vực đã được phân công kể cả trong giờ làm thêm 

f. Không được tự  nghỉ việc nếu chưa được sự đồng ý của cấp trên hay không có lý do chính đáng, khẩn cấp.;

ĐIỀU 13: Đồng phục

Người lao động được cấp phát đồng phục  có trách nhiệm sử dụng và bảo quản sạch- đẹp và chấp hành các quy định, sau đây:

a. Mặc đồng phục đầy đủ trong giờ làm việc, theo quy định của công ty.

b. Không được mang bất cứ đồng phục  ra khỏi nơi làm việc trong trường hợp  đồng phục bị hạn chế  đối với những khu vực đặc biệt (sản xuất, phòng thí nghiệm …).

ĐIỀU 14: Nơi làm việc

Người lao động phải thực hiện các quy định sau đây:

a. Làm việc đúng nơi được chỉ định;

b. Không tự ý đi lại những nơi không  thuộc phận sự của mình.

c. Bán hàng, giao hàng phải làm việc tại địa bàn được phân công và không được  phép bán hàng, giao hàng  địa bàn khác.

ĐIỀU 15: Dụng cụ làm việc

Dụng cụ làm việc bao gồm, nhưng không giới hạn, các loại văn phòng phẩm, hóa đơn, thiết bị, phương tiện, máy móc, đồ nghề, phụ tùng, nguyên liệu, vật tư, các tài liệu, tư liệu, số liệu, công thức, máy vi tính … của công ty/bộ phận giao cho người lao động để thực hiện công việc của mình. Người lao động có nghĩa vụ chấp hành các quy định sau đây:

a. Sử dụng  dụng cụ làm việc đúng công năng, kỹ thuật. Bảo quản và tuân thủ các quy định về việc sử dụng và quản lý từng loại dụng cụ;

b. Không sử dụng dụng cụ của người khác khi chưa được phép hoặc  mục đích cá nhân của mình;

c. Không  lãng phí, tiêu hao hay sử dụng vật tư quá định mức

d. Không được tự ý  trao đổi, thay thế công cụ được giao;

e. Không được mang dụng cụ ra khỏi nơi làm việc; .

f. Không được chơi trò chơi trên máy vi tính;

g. Không được cài đặt bất kỳ phần mềm, cứng hoặc thay đổi cấu hình của máy vi tính được bộ phận giao để làm việc.

ĐIỀU 16: Chính sách, quy trình, thủ tục trong quản lý trật tự 

Người lao động có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện đúng theo những chính sách, thủ tục, quy trình … liên quan đến quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh, xuất nhập hàng hóa, tài chính, nhân sự, vệ sinh lao động, an toàn lao động, môi trường , sức khỏe, Bảo vệ an toàn, về an ninh trật tự  bí mật thông tin và công nghệ thông tin, …của công ty XXX và các bộ phận trực thuộc quy định.

ĐIỀU 17: Chấp hành mệnh lệnh của cấp trên 

Để bảo đảm trật tự, nề nếp trong lao động, đạt hiệu quả lao động theo yêu cầu của công ty và mục tiêu của bộ phận, người lao động có nghĩa vụ tôn trọng, chấp hành và tuân thủ lệnh điều hành và bố trí công tác hợp pháp của người quản lý.

Việc chống lại mệnh lệnh của cấp trên, nếu ở mức độ nghiêm trọng hoặc thường xuyên, sẽ bị xem là hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

ĐIỀU 18: Quy định về tiếp khách

khách đến liên hệ công tác, nhân viên bảo vệ và tiếp tân phải tiếp lịch sự   và hướng dẫn  theo quy định;

Tác phong giao tiếp, lịch sự, tránh thái độ hách dịch, cửa quyền làm ảnh hưởng uy tín của Công ty.

ĐIỀU 19. Quan hệ  đồng nghiệp

Đoàn kết, giúp đỡ cùng nhau trong công tác, xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân  thiện, văn minh, tiến bộ và phát triển 

Tôn trọng đồng nghiệp, cư xử bình đẳng, văn minh và lịch sự.  Cấm tụ tập, bàn tán, chỉ trích, nói xấu lẫn nhau, tránh những hiện tượng, hành vi chia rẽ, bè phái gây mất đoàn kết nội bộ trong công ty.

CHƯƠNG IV 
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG

ĐIỀU 20: Quy định chung về an toàn, vệ sinh lao động

Căn cứ vào Luật An Toàn Vệ sinh lao động 2015 (ATVSLĐ), Ban giám đốc công ty XXX xét thấy vấn đề An toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc là một việc làm cần thiết và thiết thực để đảm bảo an toàn và sức khỏe nghề nghiệp cho tất cả Cán Bộ Công Nhân Viên Nhà máy. Công ty XXX chấp hành & tuân thủ đầy đủ các văn bản pháo pháp luật của nhà nước Việt Nam về công tác Bảo Hộ Lao động. 

Công ty xây dựng nội quy, qui trình về an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy móc, thiết bị, vật tư; trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động theo quy định của Nhà nước.

Hàng năm, công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc. Lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 6 tháng một lần.

I/ Người lao động có quyền & nghĩa vụ chấp hành các quy định sau đây:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền a) Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;

b) Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

c) Được trang bị bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; Ngoài ra, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám giám định mức suy giảm khả năng lao động phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…;

d) Sau khi điều trị ổn định Khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, saukhi điều trị ổn định  thì có quyền  yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp ;

đ) Khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình.Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động;

e) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ 

a) Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; tuân thủ  và  thực hiện trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;

b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

II/ Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền 

a) Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

b) Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động;

c) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;

d) Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.

2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ 

a) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

b) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

c) Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;

d) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

đ) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;

e) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;

g) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.

ĐIỀU 21: An toàn lao động và công tác phòng cháy chữa cháy

Căn cứ vào luật Phòng cháy chữa cháy (PCCC) năm 2001 và sửa đổi bổ sung một số điều của luật Phòng cháy chữa cháy năm 2013. 

Người lao động có trách nhiệm thực hiện các quy định 

a. Thực hiện nghiêm  các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và bảo vệ an ninh trong khu vực làm việc và nhà máy.

b. Bảo quản và sử dụng an toàn các thiết bị điện cùng với các thiết bị phục vụ công việc. Chỉ sử dụng các thiết bị điện, thiết bị hàn, cắt, mài, cơ khí, máy móc…khi đã nắm rõ nguyên tắc hoạt động của các loại máy móc đó, có đầy đủ giấy phép và  được sự duyệt đồng ý của người có thẩm quyền.

c. Cấm người không có trách nhiệm, không có chuyên môn kỹ thuật sử dụng, sửa chữa các thiết bị theo quy định của công ty;  .

d. Tất cả các bộ phận liên quan thường xuyên kiểm tra hệ thống điện, nước, phương tiện phòng cháy chữa cháy nhằm kịp thời phát hiện và khắc phục các nguy cơ cháy nổ xảy ra.

e. Không cất giữ các chất dễ cháy, nổ trong nhà máy và tại nơi làm việc’

f. Luôn dọn dẹp sạch sẽ các vật, nguyên vật liệu tại nơi làm việc gọn  gàng, ngăn nắp, đúng chỗ. 

g. Báo cáo ngay cho người quản lý hoặc Ban giám đốc công ty khi thấy có mối nguy liên quan đến cháy nổ;

h. Chủ động tích cực tham gia công tác phòng chống cháy nổ, tham gia học phòng cháy chữa cháy;

i. Tham gia ứng cứu khắc phục sự cố khẩn cấp (nếu có) theo hiệu lệnh của người quản lý;

j. Bảo quản & duy trì thiết bị PCCC, hệ thống PCCC hoạt động đạt yêu cầu.

ĐIỀU 22: Cam kết của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động

1. Để bảo đảm sức khỏe, an toàn lao động cho chính mình và người khác, Người lao động cam kết tôn trọng và thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc, quy trình về an toàn, vệ sinh lao động được công ty ban hành trong từng thời kỳ, từng khu vực, từng vị trí làm việc cụ thể.

2. Cam kết của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động có thể được thể hiện thành văn bản, khi công ty có yêu cầu và được xem là nghĩa vụ của người lao động.

3. Hành vi vi phạm các quy định về an toàn, vệ sinh lao động bị xem là hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

CHƯƠNG V
BẢO VỆ TÀI SẢN, BÍ MẬT KINH DOANH & ĐẠO ĐỨC KINH DOANH

ĐIỀU 23: Bảo vệ tài sản:

Người lao động làm việc tại Công ty phải có trách nhiệm bảo quản tài sản chung của Công ty và các tài sản, trang thiết bị  được giao để làm việc. Nguyên tắc bảo vệ tài sản như sau:

a. Tài sản của Công ty khi mang ra khỏi công ty phải được sự cho phép  đồng ý  của các cấp trên trực tiếp chủ quản tài sản đó.

b. Tài sản, tiền bạc của cá nhân thì tự chịu trách nhiệm  bảo quản. Nếu phát sinh mất thì công ty không giải quyết;

c. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, các trang thiết bị hoặc các hành vi khác gây thiệt hại cho Công ty thì phải bồi thường theo quy định hiện hành của pháp luật về những thiệt hại đã gây ra, theo giá thị trường.

d. Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm bồi thường theo hợp đồng này. Nếu trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường;

e. Trường hợp gây thiệt hại nghiêm trọng thì công ty có quyền khấu trừ tiền bồi thường dần vào lương và không quá 30% tiền lương hàng tháng. 

ĐIỀU 24: Bí mật kinh doanh & Bảo vệ bí mật kinh doanh

1. Bí mật kinh doanh, tài liệu, thông tin bảo mật:

a) Bí mật kinh doanh, tài liệu, thông tin bảo mật là các thông tin, tài liệu thể hiện hoặc lưu trữ dưới các dạng như: văn bản, file máy tính, thư điện tử, hình ảnh, mã code, phần mềm tin học hoặc bất kỳ hình thức nào khác, mà công ty có, là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của côngty. Công ty xác định những thông tin, tài liệu này cần được bảo vệ, bảo mật vì lợi ích của mình.

b) Theo đó, công ty qui định những thông tin, tài liệu sau đây là bí mật kinh doanh, tài liệu, thông tin bảo mật:

i. Danh sách khách hàng, thông tin khách hàng; đối tác;

ii) Hợp đồng thương mại các loại; bán hàng; mua hàng; đại lý; ...

iii. Sổ sách, tài liệu hành chính, nhân sự, tài chính, kế toán, hóa đơn, chứng từ ngân hàng.

iv. Hệ thống các phần mềm cài đặt trên máy vi tính của Công ty.

v. Kế hoạch kinh doanh, chương trình khuyến mãi, báo cáo hoạt động kinh doanh.

vi. Kế hoạch/ý tưởng kinh doanh dưới dạng tài liệu.

vii. Tài liệu mô tả, phân tích thiết kế hệ thống, phần mềm, tài liệu hướng dẫn và các tài liệu được phổ biến nội bộ.

viii. Khóa mã bản quyền các phần mềm sử dụng trong Công ty

c) Danh mục tài liệu/thông tin bảo mật nêu trên có thể được Công ty bổ sung vào bất kỳ lúc nào. Khi bổ sung sẽ thông báo cho Người lao độngvà cập nhật vào Nội quy lao động

2. Trách nhiệm bảo vệ, bảo mật bí mật kinh doanh, tài liệu, thông tin bảo mật:

a) Người lao động, nhân viên làm việc tại công ty có trách nhiệm tôn trọng và cam kết bảo vệ, bảo mật những thông tin và tài liệu thuộc dạng bí mật kinh doanh, tài liệu, thông tin bảo mật (mà mình có hoặc biết trong quá trình làm việc tại công ty) quy định tại Khoản 1 điều này. Người vi phạm quy định này sẽ bị xem là vi phạm kỷ luật lao động, bị xử lý kỷ luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty theo quy định.

b) Đối với những người nắm giữ chức vụ quản lý, quan trọng và/hoặc do vị trí làm việc mà biết hay được cung cấp những thông tin bảo mật, thì trong trường hợp cần thiết, công ty có thể yêu cầu ký bản “Thỏa thuận bảo mật thông tin” và xem đây như là một Phụ lục của hợp đồng lao động.

ĐIỀU 25: Chính sách đạo đức kinh doanh:

Để bảo vệ tài sản, bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ …vv, công ty ban hành Chính sách đạo đức kinh doanh. 

Chính sách đạo đức kinh doanh của công ty XXX là một bộ phận của Nội quy này, người lao động làm việc tại Công ty có trách nhiệm tôn trọng và phải cam kết thực hiện những quy định tại Chính sách đạo đức kinh doanh này.

CHƯƠNG VI
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG & CÁC HÌNH THỨC KỶ LUẬT

ĐIỀU 26: Hình thức kỷ luật:

Người lao động vi phạm kỷ luật lao động, tùy theo tính chất và mức độ phạm lỗi, sẽ bị xử lý theo một trong những hình thức sau đây:

a. Khiển trách bằng văn bản.

b. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng; (6 tháng được tính từ đợt xem xét lương gần nhất của công ty) hoặc cách chức.

c. Sa thải.

ĐIỀU 27: Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động

Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau :

a. Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b. Phải có sự tham gia của tổ chức Công đoàn cơ sở là đại diện ;

c. Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

d. Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản; 

e. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi, vi phạm kỷ luật lao động.

f. Khi một người lao động có nhiều hành vi vi phạm thì kỷ luật lao động  chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất;

g. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đối với trường hợp cụ thể  dưới đây:

- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

- Đang bị tạm giữ, tạm giam;

- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

- Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động bị mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

h. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.

i. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.

j. Bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì không bị coi là tái phạm.

k. Kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.

l. Cấm việc xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động. hoặc dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động

n. Nghiêm cấm việc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.

o. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức Công đoàn cơ sở là  đại diện Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc này.

ĐIỀU 28: Thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động:

Tổng Giám đốc có thẩm quyền xử lí vi phạm kỉ luật. Trong trường hợp bận việc, Tổng giám đốc có thể ủy quyền cho người đại diện. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản theo quy định.   

ĐIỀU 29: Các hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách bằng văn bản

a. Thiếu trách nhiệm trong công việc ;có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng, tài sản, lợi ích của Công ty hoặc nhân viên, khách hàng hay nhà cung cấp của Công ty;

b. Vắng mặt không lý do trong giờ làm việc;

c. Hút thuốc không đúng nơi qui định;

d. Bán hàng, giao hàng trong địa bàn không thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;

e. Không tuân thủ lệnh điều hành và bố trí công tác của người quản lý trực tiếp;

f. Không chấp hành các qui định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và làm thêm giờ;

g. Vi phạm các nguyên tắc ra vào an toàn, về an ninh trật tự tại công ty;

h. Vi phạm các qui định về đảm bảo giờ, ngày công; 

i. Vi phạm các qui định về sử dụng và bảo quản dụng cụ làm việc được giao;

j.Không chấp hành những nguyên tắc về xử lý kỷ luật đã được Hội đồng kỷ luật Công ty đã quyết định công bố và ban hành.

ĐIỀU 30: Các hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật bằng hình thức kéo dài thời gian nâng lương trong thời hạn tối đa 6 tháng hoặc cách chức  

a. Vi phạm các qui định về an toàn lao động và vệ sinh lao động, uống rượu bia hay dùng bất cứ chất kích thích nào  trong giờ làm việc, kể cả ngoài giờ ;

b. Gây rối làm mất an toàn, an ninh, trật tự trong Công ty;

c. Quấy rối tình dục hay có hành động khiếm nhã đối với đồng nghiệp, khách hàng; (Một số ví dụ về hành vi quấy rối tình dục: sờ soạng những vùng nhạy cảm trên cơ thể người lao động như ngực, eo, mông; nhận xét về hình thức của người làm việc chung; kể những câu chuyện đùa mang tính dâm ô, rủ rê, gạ gẫm quan hệ tình dục để đổi lại thăng tiến trong công việc; gởi những hình ảnh, tài liệu có tính chất khiêu dâm …) – ( Áp dụng theo Bộ qui tắc ứng xử về quấy rối tình dục tại nơi làm việc ban hành năm 2015 bởi Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam).

d. Vu khống, phát ngôn bừa bãi hoặc có hành động làm mất uy tín của người lao động khác hay của Công ty;

e. Không tuân thủ các chính sách, qui trình, thủ tục điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty;

f. Bảo người lao động khác vi phạm, không báo cáo hành vi vi phạm hoặc không hợp tác trong quá trình điều tra vi phạm Nội quy.

g. Có lời nói, hành động không tôn trọng cấp trên hoặc chố lại mệnh lệnh điều hành công việc, quản lý của cấp trên.;

h. Trả đũa, trù dập, ngược đãi người lao động  thuộc quyền;

i. Hành động, chỉ đạo sai gây thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng, tài sản, lợi ích của Công ty, nhân viên, nhà cung cấp hay khách hàng của Công ty;

j. Vi phạm nguyên tắc liên quan đến các vấn đề : Xung đột quyền lợi, Sổ sách tài chính, sử dụng tài sản, giao dịch với khách hàng và nhà cung cấp,  liên hệ làm việc với chính quyền, Bảo mật thông tin;

k. Tái phạm lần thứ 3 các hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức khiển trách bằng văn bản trong vòng 1 năm.

ĐIỀU 31: Những hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải 

Hình thức kỷ luật sa thải sẽ được áp dụng trong những trường hợp :

a. Người lao động có hành vi trộm cắp, gian dối, tham ô hoặc ngụy tạo tài liệu, giấy tờ mang tính chất lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của công ty – bất kể giá trị là bao nhiêu và đã lấy được hay chưa;

b. Người lao động có hành vi đánh bạc, đánh nhau gây thương tích cho người khác, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc;

c. Có hành vi tiết lộ, chiếm đoạt, mua bán bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, tài liệu kinh doanh, tài liệu bảo mật của công ty, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

d. Thiệt hại nghiêm trọng được xác định là khi giá trị thiệt hại vượt quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc.

e. Người lao động đã bị xử lý kỷ luật bởi hình thức kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc đã bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định.

f. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng. (Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền).

Người lao động có hành vi vi phạm một trong các trường hợp qui định tại điều này, nếu vượt ngoài khả năng xác minh của công ty hoặc khó khăn trong việc xác định chứng cứ thì người sử dụng lao động có quyền gửi đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ điều tra, xác minh, kết luận để làm căn cứ xử lý kỷ luật.

ĐIỀU 32: Hồ sơ kỷ luật lao động và phiên họp xử lý kỷ luật lao động:

30.1. Hồ sơ xử lý kỷ luật lao động bao gồm:

- Bản tường trình của người lao động được nộp cho người sử dụng lao động tối đa 5 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày người sử dụng lao động yêu cầu.

- Các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc như:
  • Biên bản ghi nhận sự việc xảy ra.
  • Đơn tố cáo, khiếu nại của người lao động (nếu có). 
  • Chứng từ hóa đơn, vật chứng và các tài liệu khác (nếu có).
  • Bản tường trình của nhân chứng, trưởng bộ phận;
  • vv…
30.2. Khi tiến hành phiên họp xử lý kỷ luật lao động phải lập thành biên bản.

30.3. Tổ chức phiên họp xử lý kỷ luật lao động;

Nhân sự tham gia phiên họp xử lý kỷ luật lao động tối thiểu phải có:
  • Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động uỷ quyền là người chủ trì.
  • Người đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở  trong đơn vị.
  • Đương sự (trừ trường hợp đang thi hành án tù giam).
  • Người làm chứng (nếu có).
  • Người bào chữa cho đương sự (nếu có).
  • Những người khác do người sử dụng lao động quyết định (nếu có).
Nội dung, trình tự phiên họp:
  • Người chủ trì tuyên bố lý do và giới thiệu thành phần tham dự.
  • Đương sự trình bày bản tường trình diễn biến sự việc xảy ra. Trường hợp không có bản tường trình của người lao động thì người chủ trì trình bày biên bản xảy ra hoặc phát hiện sự việc (ghi rõ lý do không có bản tường trình).
  • Người chủ trì trình bày hồ sơ xử lý kỷ luật.
  • Người làm chứng trình bày (nếu có).
  • Người chủ trì chứng minh lỗi của người lao động và xác định hành vi vi phạm ứng với hình thức kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật được cụ thể hoá trong Nội quy lao động.
  • Ý kiến của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở, đương sự, người bào chữa cho đương sự (nếu có) về nội dung mà người chủ trì chứng minh sai phạm của người lao động và xác định hành vi vi phạm ứng với hình thức kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật, Nội quy lao động.
  • Kết luận của người chủ trì về hành bi vi phạm kỷ luật ứng với hình thức kỷ luật lao động.
  • Thông qua và ký biên bản.
  • Người sử dụng lao động ký quyết định kỷ luật lao động.
30.4. Hồ sơ được lưu tại đơn vị.

ĐIỀU 33: Trình tự giải quyết kỷ luật lao động: 


Giai đoạn

Người LĐ vi phạm

Trưởng bộ phận

Phòng Nhân sự

Công đoàn
Tổng giám đốc hoặc người đại diện theo ủy quyền


Chuẩn bị hồ sơ kỷ luật lao động
Làm bản tường trình về sự việc, tự đánh giá trách nhiệm, mức độ lỗi Tập hợp đầy đủ tài liệu có liên quan
Cho ý kiến hoặc báo cáo theo yêu cầu của Phòng nhân sự 
Báo cáo Tổng giám đốc và thông báo cho Công đoàn
Chuẩn bị phiên họp kỷ luật lao động, gửi Thư mời
Theo dõi sự việcChỉ đạo giải quyết, ban hành quyết định tạm đình chỉ công việc (nếu cần)



Họp xử lý kỷ luật lao động

Tham dự cuộc họp

Tham dự cuộc họp
Ghi Biên bản cuộc họp
Dự thảo QĐ kỷ luật gửi Tổng giám đốc (trong vòng 3 ngày)

Tham dự cuộc họp và phát biểu ý kiến

Chủ trì cuộc họp và đưa ra hình thức kỷ luật
Nếu Công đoàn và Tổng giám đốc thống nhất về hình thức kỷ luật (sa thải/cách chức)Tổng giám đốc ban hành Quyết định kỷ luật
Nếu Công đoàn và Tổng giám đốc không thống nhất về hình thức kỷ luật (sa thải/cách chức)BCH Công đoàn gửi báo cáo lên công đoàn cấp trên
Tổng giám đốc ban hành quyết định kỷ luật sau 20 ngày
Thi hành kỷ luậtNgười lao động thi hành quyết định kỷ luật do Tổng giám đốc ban hành

CHƯƠNG VII
TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT

ĐIỀU 34: Quy định chung: 

Khi người lao động có hành vi thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm kỷ luật lao động làm thiệt hại tài sản của Công ty thì ngoài việc phải chịu kỷ luật lao động còn phải bồi thường những thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 35: Bồi thường thiệt hại: 

a. Người lao động cố tình làm hư hỏng dụng cụ làm việc được giao, thiết bị, máy móc hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho tài sản của Công ty thì phải bồi thường  này  của giá trị thị trường  theo qui định của pháp luật về thiệt hại đã gây ra. Nếu gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất, thì phải bồi thường nhiều nhất bằng ba tháng lương và bị khấu trừ dần vào lương theo qui định của pháp luật lao động hiện hành.

b. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị mất các tài sản khác để làm việc hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của Công ty thì phải bồi thường thiệt hại một phần hay toàn bộ theo thời giá thị trường sau khi tham khảo ý kiến của  công đoàn cơ sở. Trong trường hợp bất khả kháng, thì không phải bồi thường này .

c. Người lao động làm mất tiền bán hàng, hàng hóa thì phải bồi thường theo giá trị thực tế, làm mất hoá đơn thì phải bồi thường theo qui định của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp bất khả kháng, thì không phảibồi thường này  .

CHƯƠNG VIII 
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 

1. Nội qui lao động này có hiệu lực theo quy định tại Điều 4.

2. Nội qui lao động này được phổ biến và công khai đến toàn thể người lao động trong công ty. Người lao động khi giao kết hợp đồng lao động được công ty cung cấp Nội quy này. Những điểm chính của Nội qui sẽ được niêm yết ở các bảng thông tin và những nơi cần thiết khác trong Công ty.

3. Bản Nội qui này có thể được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ điều khoản nào trên cơ sở luôn đảm bảo  phù hợp với pháp luật lao động hiện hành. Việc sửa đổi sẽ được ban hành sau khi thống nhất giữa Người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở và sẽ được đăng ký bổ sung tại Sở Lao Động – Thương binh và Xã hội TP.HCM và thông báo đến người lao động để biết và thực hiện

4. Các chính sách đính kèm dưới đây là phụ lục và là bộ phận không thể thiếu của Nội qui lao động gồm:
  • Chính sách đạo đức kinh doanh của công ty XXX.
  • Mẫu đơn xin nghỉ phép.
  • Mẫu Bản thỏa thuận làm thêm giờ.
  • Bộ qui tắc ứng xử về quấy rối tình dục tại nơi làm việc ban hành năm 2015 bởi Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.
                                                                   TM. CÔNG TY TNHH XXX  
                                                                            Tổng giám đốc
                                                                           (ký, đóng dấu)

2 nhận xét: