Thứ Bảy, 8 tháng 7, 2017

Hỏi về tình huống có thể bị cho nghỉ việc sau 2 tháng làm việc chính thức

Hỏi: Chào luật sư. Năm nay cháu 23 tuổi, đang làm nhân viên bán hàng tại một công ty cổ phần. Sau khi kết thúc hợp đồng thử việc 2 tháng + hợp đồng học việc 1 tháng ngày 6/10/2015 công ty có ký Hợp đồng lao động với cháu 1 năm. Hiện tại bên công ty không có bảng lương, không được thông báo rõ mức đóng bảo hiểm hàng tháng là bao nhiêu. Khi kí hợp đồng có thấy mức lương 1.8. Chỉ nhận được lương hàng tháng vào thẻ ATM. Hai bản hợp đồng đều do công ty đang giữ. 

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa hai bên, phải được lập thành văn bản, mỗi bên giữ 1 bản chính (ảnh minh hoạ)


Công ty đang có chính sách cắt giảm biên chế. Trong trường hợp công ty có mức lương cứng 4,5 triệu đồng/tháng cho nhân viên bán hàng. Và thưởng doanh số theo mức trên 70% doanh số được giao. Nhưng từ 2 tháng gần đây cháu không đạt mức doanh số công ty đưa ra do phân khúc thị trường sức mua kém. Như vậy trong trường hợp này cháu có nằm trong danh sách bị công ty cắt giảm không? Và đã ký hợp đồng 1năm rồi mới làm được theo hợp đồng đó 2 tháng đã bị thôi việc. Công ty có sai khi xử lí như vậy không? Bảo hiểm cũng đã đóng được 2 tháng nhưng không có thẻ BHYT cấp cho cháu. Cháu có hỏi nhân viên văn phòng thì họ báo mức đóng BH của cháu tương đương mức lương là 2.139.000. Bằng của cháu là bằng Cao Đẳng. Cháu cảm ơn luật sư ạ (H. Nguyễn).

Luật sư Trần Hồng Phong trả lời:

Qua thư, cho thấy sự hiểu biết của bạn về pháp luật lao động nói chung còn khá "lơ mơ". Điều này chắc chắn sẽ gây bất lợi cho bạn trong quá trình giao kết làm việc, lao động nói chung. Bạn nên tìm đọc Bộ luật lao động (năm 2012), để trang bị thêm "vũ khí pháp luật", nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình trong những trường hợp cần thiết.  

Qua thông tin bạn nêu, về cơ bản tôi nhận thấy công ty có một số cái sai. Chẳng hạn như: không giao bản chính hợp đồng lao động cho bạn; không nói rõ chính sách cắt giảm biên chế, ...vv.  Trước mắt, bạn cần yêu cầu công ty giao cho bạn bản hợp đồng lao động của mình, vì đây là quyền của NLĐ, qua đó sẽ biết rõ thêm nhiều thông tin có liên quan.

Về câu hỏi của bạn, chỉ là phỏng đoán về tình huống có thể xảy ra là bị cho nghỉ việc. Nhưng trên thực tế điều đó chưa xảy ra, và cũng chưa rõ vì lý do gì, nên rất tiếc chúng tôi không có cơ sở để trả lời cho bạn. 

Như đã nói, lúc này tốt nhất là bạn nên tham khảo những quy định của pháp luật về Hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động. Khi đó sẽ biết rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên, biết trong tình huống nào thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn (cho bạn nghỉ việc), tình huống nào là đã chấm dứt hợp đồng với bạn sai quy định. Cũng như các vấn đề liên quan khác.

Về chế độ/quyền lợi của người lao động, như đóng BHXH, BHYT, … về nguyên tắc đây là trách nhiệm của công ty, và cả của bạn, phải tham gia BHXH bắt buộc. Để thực hiện, công ty phải làm thủ tục đăng ký lao động và lập chồ sơ tham gia BHXH cho NLĐ.  Nên nếu công ty đã thực sự đóng BHXH cho bạn, thì chắc chắn sẽ có bằng chứng/tài liệu về việc này. 

Chúc bạn mọi việc tốt đẹp.

----------------

Quy định tại Bộ luật lao động 2012:

Điều 15. Hợp đồng lao động


Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động


1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động


1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.



Quý vị hãy gửi câu hỏi đến email ecolaw2@gmail.com - để được luật sư tư vấn (hoàn toàn miễn phí). Nội dung và câu hỏi gửi đến càng chi tiết, đầy đủ, thì nội dung trả lời sẽ càng chính xác, hiệu quả.  Các câu hỏi - đáp (được mã hoá tên, địa chỉ để bảo mật) sẽ được đăng trên blog này để mọi người cùng tham khảo, phổ biến pháp luật.


Câu lạc bộ Giám đốc nhân sự blog - địa chỉ tin cậy của mọi người



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét