Khi HĐLĐ có thời hạn hết hạn, thì sẽ đương nhiên chấm dứt (ảnh minh hoạ)
Luật sư Trần Hồng Phong trả lời:
Theo thông tin bạn nêu, thì HĐLĐ của bạn thuộc loại xác định thời hạn (1 năm). Do vậy, khi hết hạn mà hai bên không ký HĐLĐ mới, thì HĐLĐ sẽ đương nhiên "chấm dứt". Tức là HĐLĐ sẽ hết hiệu lực vào ngày 22/7/2017 mà không cần phải làm thêm điều gì - theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 BLLĐ (2012).
(Ghi chú: Lẽ ra công ty phải có trách nhiệm thông báo trước với bạn về việc có ký hay không ký HĐLĐ mới, trong vòng 15 ngày trước khi HĐLĐ hết hạn).
Mặc dù luật không quy định như là nghĩa vụ của NLĐ, nhưng để cho rõ ràng và an toàn hơn hơn, bạn nên gửi thông báo bằng văn bản, nộp cho Ban giám đốc. Trong văn bản nêu rõ việc không ký HĐLĐ mới và đề nghị được hoàn tất thủ tục chấm dứt HĐLĐ trong thời hạn luật định (thông thường là 1 tuần). Vấn đề này được quy định tại Điều 47 BLLĐ (2012).
Tôi cũng muốn nói rõ hơn là về nguyên tắc, bạn chỉ làm việc đến ngày 22/7/2017 thôi. Việc bạn nói "sẽ nghỉ việc vào ngày 29/7/2017" là không đúng về mặt thời gian. Có thể xem đây là 1 tuần để hai bên bàn giao công việc, làm thủ tục chấm dứt HĐLĐ. Còn nếu bạn tiếp tục làm việc và nhận lương sau thời gian HĐLĐ đã chấm dứt, thì vô tình có thể hiểu là giữa hai bên đã phát sinh một HĐLĐ mới. Chính vì vậy, tôi muốn nhấn mạnh một lần nữa là bạn nên gửi văn bản thông báo về việc không ký HĐLĐ mới với công ty ngay.
Khái quát lại: Trường hợp của bạn HĐLĐ chấm dứt do hết thời hạn hợp đồng (quy định tại Khoản 1 Điều 36 BLLĐ), chứ không phải là do bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi chưa hết thời hạn (quy định tại Điều 37 BLLĐ 2012). Do vậy bạn không có nghĩa vụ phải báo trước 30 ngày. Và bạn cũng sẽ không thể bị công ty phạt, vì bạn không có lỗi gì cả.
Chúc bạn mọi việc tốt đẹp.
........
Quy định tại Bộ luật lao động 2012:
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
........
........
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét