NSDLĐ phải giao bản chính HĐLĐ cho NLĐ (ảnh minh hoạ)
......
CÔNG TY TNHH XXX
Số: xxx/2017/BB-XXX
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI LIỆU
(V/V: Giao - nhận Hợp đồng lao động cho Người lao động)
Hôm nay, lúc 9h30 ngày 12/12/2017
Tại: Phòng nhân sự Công ty TNHH XXX
Địa chỉ: xxx, TP.HCM.
Chúng tôi gồm:
1. Bà Nguyễn XXX - Trưởng phòng nhân sự Công ty TNHH XXX.
2. Ông Lê YYY - Người lao động.
Cùng lập Biên bản này, ghi nhận như sau:
1. Bà Nguyễn XXX thay mặt phía Người sử dụng lao động (Công ty TNHH XXX) giao Hợp đồng lao động số xxx/HĐLĐ-2017/XXX đã ký ngày 10/12/2017 giữa Công ty XXX và ông Lê YYY. Kèm theo hợp đồng là 2 (hai) Phụ lục: "Bảng mô tả công việc" và "Cam kết bảo mật thông tin" đính kèm. Tất cả các tài liệu này đều là BẢN CHÍNH.
2. Ông Lê YYY xác nhận đã nhận bản chính bộ Hợp đồng lao động như nêu trên.
Biên bản này ghi nhận và là bằng chứng thể hiện phía NSDLĐ đã giao bản chính Hợp đồng lao động cho NLĐ - theo quy định tại Bộ luật lao động.
Biên bản này được lập thành 2 (hai) bản, mỗi bên giữ 1 (một) bản. Hai bên xác nhận nội dung trên là đúng sự thật và đồng ý ký tên dưới đây.
Người lao động Người sử dụng lao động
Trưởng phòng Nhân sự
..........
Quy định tại Bộ luật lao động 2012:
Điều 15. Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Điều 17. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động
1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.
Điều 19. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
........
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét