Ls. Trần Hồng Phong
NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ ngay lập tức mà không cần báo trước khi NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Đây là quy định mới, trước đây BLLĐ 2012 (đã hết hiệu lực) không quy định việc này.
1. Sử dụng quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ:
Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019 (về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLD), khi "Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên" thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 36 BLLĐ cũng quy định "Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động". Tức là NSDLĐ có quyền và có thể ban hành quyết định chấm dứt HĐLĐ ngay lập tức, mà không cần phải báo trước cho NLĐ.
2. Đây là trường hợp vi phạm KLLĐ có thể sa thải, nhưng NSDLĐ không tiến hành thủ tục xử lý kỷ luật lao động:
Tại Khoản 4 Điều 125 BLLĐ 2019 quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp "Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng".
Đối chiếu với quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019 nói trên, có thể thấy đây cũng chính là trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước.
Hay nói khác đi, việc "Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên" có thể xem là trường hợp đặc biệt. Đây là trường hợp NLĐ vi phạm kỷ luật lao động đến mức có thể bị sa thải, nhưng phía NSDLĐ có quyền chọn áp dụng 1 trong 2 hướng xử lý như sau"
i. Ngay lập tức ra quyết định chấm dứt HĐLĐ mà không cần tiến hành thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo quy định chung về xử lý một vụ KLLĐ; hoặc
ii. Tiến hành xử lý kỷ luật lao động theo quy định chung, sau đó ban hành quyết định kỷ luật sa thải và quyết định chấm dứt HĐLĐ (do NLĐ bị kỷ luật sa thải).
Lưu ý:
- Khi NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên, việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ hay kỷ luật sa thải là quyền của NSDLĐ. Việc này được hiểu là NSDLĐ có quyền, nhưng không bắt buộc phải chấm dứt HĐLĐ hay phải sa thải NLĐ. Tức là NSDLĐ có thể chọn hình thức xử lý nhẹ hơn, chẳng hạn như cách chức hay kéo dài thời hạn nâng lương (không quá 6 tháng).
......
* Quy định tại BLLĐ 2019:
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
.....
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét