Thứ Ba, 9 tháng 3, 2021

Chấm dứt HĐLĐ khi NLĐ đến tuổi nghỉ hưu

Ls. Trần Hồng Phong giới thiệu

Khi NLĐ đến tuổi nghỉ hưu, nếu hai bên không thoả thuận hoặc không bên nào dùng quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, thì HĐLĐ vẫn tiếp tục có hiệu lực, NLĐ vẫn tiếp tục làm việc. Tuy nhiên, từ độ tuổi nghỉ hưu NLĐ được xác định là "NLĐ cao tuổi", do vậy một số vấn đề/điều kiện của HĐLĐ sẽ không giữ nguyên như cũ, mà chuyển sang áp dụng cho trường hợp HĐLĐ với NLĐ cao tuổi - theo quy định tại BLLĐ 2019. 

<< Khi NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu, HĐLĐ không tự động chấm dứt, nhưng mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho bên kia (ảnh minh hoạ)



1. HĐLĐ của NLĐ đến tuổi nghỉ hưu không tự động chấm dứt

Trong các trường hợp chấm dứt HĐLĐ (quy định tại Điều 34 BLLĐ 2019) không quy định trường hợp HĐLĐ chấm dứt khi NLĐ đến tuổi nghỉ hưu. Tức là HĐLĐ giữa hai bên sẽ không bị tự động chấm dứt khi NLĐ đến tuổi nghỉ hưu. (>> Quy định về tuổi nghỉ hưu).

Hay nói khác đi, khi NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu, nếu hai bên (NLĐ và NSDLĐ) không có thoả thuận khác, hoặc không bên nào dùng quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của mình (xem bên dưới), thì HĐLĐ giữa hai bên vẫn tiếp tục có hiệu lực.

Tuy nhiên, hai bên có thể thoả thuận chấm dứt HĐLĐ khi NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu

Tuy nhiên, tại BLLĐ 2019 quy định khi NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu, thì một hoặc cả hai bên đều có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Lý do chấm dứt: NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu.

Cụ thể:

- Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều 35 BLLĐ 2019.

- Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 36 BLLĐ 2019.

3. Mỗi bên phải báo trước nếu muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu:

Khi NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu và một bên muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì phải báo trước cho bên kia. Cụ thể như sau:

* Thời gian báo trước của phía NLĐ: (quy định tại Khoản 1 Điều 35 BLLĐ 2019)

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

* Thời gian báo trước của phía NSDLĐ: (quy định tại Khoản 2 Điều 36 BLLĐ 2019)

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

Việc "báo trước" tốt nhất là bằng văn bản. Bên thông báo gửi văn bản báo trước theo thời gian quy định.

Ví dụ: Ông A đang làm việc tại Công ty B theo HĐLĐ không xác định thời hạn. Tháng 10/2022 ông A đủ tuổi nghỉ hưu. Công ty B quyết định sẽ chấm dứt HĐLĐ với ông A vào ngày 31/12/2022 (cho tròn năm), nên ngày 15/10/2022 công ty gửi văn bản thông báo sẽ chấm dứt HĐLĐ với ông A vào ngày 31/12/2022. Lý do: ông A đã đủ tuổi nghỉ hưu và công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Lưu ý:

- Việc chấm dứt HĐLĐ khi NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu không làm ảnh hưởng đến quyền tiếp tục tham gia BHXH của NLĐ. Cụ thể là sau khi đã đến tuổi nghỉ hưu và cho dù không còn HĐLĐ với một NSDLĐ nào cụ thể, thì NLĐ vẫn có quyền đóng, tham gia BHXH dưới hình thức BHXH tự nguyện, để bảo đảm điều kiện hưởng lương hưu - theo quy định tại Luật BHXH.

- Khi NLĐ đến tuổi nghỉ hưu, nếu hai bên không thoả thuận hoặc không bên nào dùng quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, thì HĐLĐ vẫn tiếp tục có hiệu lực, NLĐ vẫn tiếp tục làm việc. Tuy nhiên, từ độ tuổi nghỉ hưu NLĐ được xác định là "NLĐ cao tuổi", do vậy một số vấn đề/điều kiện của HĐLĐ sẽ không giữ nguyên như cũ, mà chuyển sang áp dụng cho trường hợp HĐLĐ với NLĐ cao tuổi - theo quy định tại BLLĐ 2019.

>> Xem bài: NLĐ cao tuổi & HĐLĐ với NLĐ cao tuổi

.....

* Quy định tại BLLĐ 2019:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này. (Ghi chú: là trường hợp NLĐ là thành viên Ban lãnh đạo Tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở. Khi đó NSDLĐ phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động).

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.

2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét