Thứ Tư, 27 tháng 12, 2017

Chính sách đào tạo nhân sự của công ty (biểu mẫu)

Nhân sự (NLĐ) luôn cần được xác định là tài sản quý nhất, bảo đảm cho sự vận hành, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Việc đào tạo, huấn luyện nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho NLĐ là một chính sách thường xuyên và nhất quán của mọi doanh nghiệp, nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả quản lý, kinh doanh ... Tại những doanh nghiệp lớn thường xây dựng Chính sách đào tạo nhân lực (Quy chế đào tạo), áp dụng thống nhất, công khai, công bằng. 

Bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng nghề còn là trách nhiệm của NSDLĐ và được Nhà nước khuyến khích (ảnh minh hoạ)




Dưới đây là một mẫu Chính sách đào tạo nhân sự (hay còn có thể gọi là Quy chế đào tạo) của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ - mà các doanh nghiệp có thể tham khảo.


CÔNG TY TNHH XXX
Số: xxx/2017/NS-XXX
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


QUY CHẾ ĐÀO TẠO

(V/v: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho Người lao động)

- Căn cứ quy định tại Bộ luật lao động và Luật việc làm về việc đào đạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

- Căn cứ Điều lệ Công ty TNHH XXX.

- Căn cứ kế hoạch, tình hình hoạt động và nhu cầu trong tuyển dụng và sử dụng lao động của Công ty TNHH XXX.


Giám đốc công ty TNHH XXX ban hành Quy chế đào tạo này, quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho Người lao động làm việc tại công ty.

Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi và đối tượng áp dụng


1.1. Quy chế này quy định các nguyên tắc, nội dung, hình thức đào tạo chủ yếu; các chính sách, chế độ và quy trình tổ chức thực hiện công tác đào tạo của Công ty TNHH XXX (sau đây gọi tắt là "Công ty").

1.2. Quy chế này áp dụng đối với các đối tượng là người lao động (nhân viên, quản lý…) đang làm việc tại công ty, có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên hoặc các đối tượng khác (nếu có, tuỳ từng trường hợp cụ thể và theo quyết định của Giám đốc công ty).

Điều 2: Nguyên tắc chung

2.1. Công ty thống nhất chủ trương chung trong công tác đào tạo. Nội dung, hình thức đào tạo phải bảo đảm thiết thực, đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và nâng cao chất lượng, trinh độ, kỹ năng nghề nghiệp của người lao động theo yêu cầu đổi mới và phát triển công ty.

2.2. Các chương trình, kế hoạch đào tạo được tổ chức phải hợp lý, phù hợp với kế hoạch công tác, điều kiện hoạt động của Công ty.

2.3. Công ty khuyến khích và tạo điều kiện để nhân viên tự đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nhằm thực hiện tốt công việc được giao, đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn công việc theo quy định của công ty.

2.4. Nhân viên, quản lý chỉ được Công ty cử đi đào tạo khi Công ty xác định nội dung, hình thức đào tạo phù hợp với năng lực, khả năng phát huy hiệu quả sau đào tạo của đối tượng được đào tạo và đáp ứng được mục tiêu, chiến lược phát triển Công ty.

2.5. Chi phí đào tạo được huy động từ ngân sách của Công ty, và/ hoặc của cá nhân người tham gia đào tạo (trên cơ sở có thoả thuận với Công ty) và được hạch toán theo quy định hiện hành của Công ty và quy định của pháp luật.

2.6. Chính sách đào tạo, chế độ của nhân viên trong quá trình đào tạo được xem xét trong từng lĩnh vực, nội dung, hình thức đào tạo cụ thể và bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai.

Điều 3: Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

“Đào tạo thường xuyên” : Là hình thức đào tạo từ xa thông qua hệ thống đào tạo online E-learning, được ứng dụng bởi chương trình Moodle.

“Đào tạo tập trung”: Là hình thức đào tạo mà trong thời gian học tập nhân viên được tập trung để tham gia khóa học, không phải đảm nhiệm công việc chuyên môn tại công ty.

“Đào tạo dài hạn”: Là khóa/lớp đào tạo có thời gian đào tạo tập trung, liên tục từ 6 tháng trở lên.

“Đào tạo ngắn hạn”: Là khóa/lớp đào tạo có thời gian đào tạo tập trung, liên tục dưới 6 tháng.

“Đào tạo nội bộ”: Là hình thức đào tạo do Công ty tổ chức hoặc phối hợp với cơ sở đào tạo bên ngoài tổ chức theo yêu cầu của Công ty.

“Đào tạo bên ngoài”: Là hình thức đào tạo do Công ty cử người lao động đi đào tạo tại cơ sở bên ngoài (không thuộc phạm vi quản lý của Công ty).

“Đào tạo trong giờ” : Là hình thức đào tạo mà người đi đào tạo được nghỉ làm việc theo giờ hành chính để đi học (Theo Phương án tuần làm việc 44 giờ).

“Đào tạo ngoài giờ”: Là hình thức đào tạo mà người đi đào tạo không phải nghỉ làm việc theo giờ hành chính để đi học (Theo Phương án tuần làm việc 44 giờ).

“Chi phí đào tạo”: Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo sẽ do công ty và người lao động thỏa thuận, có thể bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.

“Nhu cầu đào tạo đột xuất”: Là nhu cầu đào tạo cần thiết đối với người lao động không nằm trong chương trình, kế hoạch đào tạo hàng năm đã được lãnh đạo công ty phê duyệt.

Điều 4: Căn cứ xác định nhu cầu đào tạo

4.1. Các văn bản hiện hành của Công ty quy định tiêu chuẩn các chức danh chuyên môn nghiệp vụ của Công ty.

4.2. Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quy hoạch đội ngũ nhân viên, kế hoạch sử dụng lao động cần phải bổ sung trình độ, kiến thức quản lý, chuyên môn để thực hiện tốt yêu cầu nhiệm vụ, công việc được giao. v.v.

4.3. Mục tiêu, định hướng phát triển nguồn nhân lực của Công ty.

4.4. Các chủ trương, chính sách hoặc các chương trình, kế hoạch cụ thể của của Công ty.

4.5. Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động về nâng lương, nâng bậc; Huấn luyện an toàn - vệ sinh lao động, an toàn phòng cháy chữa cháy theo quy định của Nhà nước.

4.6. Do yêu cầu công việc bổ sung kiến thức mới về: Quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, khoa học - công nghệ, tin học, ngoại ngữ v.v… triển khai thực hiện chế độ, chính sách, các qui định mới của Công ty.

4.7. Nhu cầu, nguyện vọng tự đào tạo để nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, nghề nghiệp của người lao động để phù hợp và đáp ứng yêu cầu hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh với mục tiêu phát triển của Công ty.

Chương 2: CÁC LĨNH VỰC, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC ĐÀO TẠO CHỦ YẾU

Điều 5: Những lĩnh vực, nội dung đào tạo chủ yếu

5.1. Các khóa học/khoá đào tạo: bao gồm các khóa đào bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng, bằng cấp, chức danh, chứng chỉ hành nghề.

5.2. Các chương trình hội nghị, hội thảo, tham quan, giao lưu, tìm hiểu công nghệ mới.

5.3. Các đề tài nghiên cứu trong nội bộ.

5.4. Tham gia hoạt động của các hiệp hội nghề nghiệp có đóng góp kinh phí.

5.5. Chương trình đào tạo chỉ được thực hiện để nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu công việc của Công ty trong hiện tại và tương lai.

5.6. Các chương trình đào tạo không phù hợp với nghề nghiệp của cá nhân và không phục vụ cho công việc của Công ty thì cá nhân có thể tự sắp xếp đi học để không làm ảnh hưởng đến công việc tại công ty.

Điều 6: Các hình thức đào tạo chủ yếu

Công ty chủ trương đa dạng hóa các hình thức đào tạo đối với nhân viên trong Công ty; trong đó, các hình thức đào tạo chủ yếu được áp dụng là:

1. Đào tạo theo kế hoạch/đào tạo đột xuất.

2. Đào tạo nội bộ/đào tạo bên ngoài.

3. Đào tạo dài hạn/đào tạo ngắn hạn.

4. Đào tạo tập trung.

5. Đào tạo trong nước.

6. Đào tạo thường xuyên.

Điều 7: Nội dung và đối tượng đào tạo

7.1. Đào tạo thường xuyên áp dụng đối với tất cả các nhân viên Công ty nhằm mục đích nâng cao kiến thức, nghiệp vụ, am hiểu các sản phẩm dịch vụ của Công ty. Nội dung đào tạo phụ thuộc vào từng phòng ban.

7.2. Đối tượng đào tạo là nhân viên, quản lý các bộ phận khi cần nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của Ban Giám đốc, Trưởng Bộ phận.

7.3. Đối tượng đào tạo là nhân viên, quản lý các bộ phận được Ban Giám đốc, Trưởng Bộ phận tín nhiệm đề cử cho các chương trình đào tạo về công nghệ mới, tham gia các chương trình hội thảo khoa học, các sản phẩm mới.

7.4. Đối tượng là nhân viên, quản lý có nhu cầu tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu công việc hiện đang đảm nhận.

Điều 8: Tiêu chuẩn, điều kiện để được đào tạo

8.1. Tiêu chuẩn chung:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có khả năng phát huy hiệu quả kiến thức sau đào tạo vào lĩnh vực quản lý, điều hành, công việc chuyên môn nghiệp vụ được phân công.

- Có phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm kỷ luật từ hình thức chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn, kéo dài thời hạn nâng lương hoặc vào thời điểm được cử đi đào tạo đã hết thời hiệu của hình thức kỷ luật khiển trách.

- Có tinh thần cầu tiến và gắn kết làm việc lâu dài với Công ty.

- Có sức khoẻ tốt.

8.2. Tiêu chuẩn cụ thể (Ngoài tiêu chuẩn chung, đối với từng nội dung, hình thức đào tạo phải đạt tiêu chuẩn cụ thể) như sau:

8.2.1. Đào tạo thường xuyên:

- Nhân viên mới, nhân viên các phòng ban chưa trải qua đủ bài kiểm tra theo yêu cầu từng bộ phận.

- Nhân viên các phòng ban muốn học hỏi và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn sau khi đã trải qua các bài kiểm tra theo yêu cầu của từng bộ phận.

8.2.2. Đào tạo khác:

- Đào tạo nội bộ: Áp dụng cho các phòng ban trong việc đào tạo các kỹ thuật, công nghệ mới cho nhân viên hoặc đào tạo cho nhân viên mới. (Theo lịch trình riêng của các phòng ban).

- Đào tạo theo kế hoạch, đào tạo phát sinh: Nhân viên, quản lý các phòng ban được đề cử tham gia đào tạo theo quyết định của Ban Giám đốc, Trưởng Bộ phận nhằm mục tiêu phát triển và hoàn thiện về chất lượng dịch vụ của Công ty.

Chương 3: CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO

Điều 9: Lĩnh vực và đối tượng ưu tiên trong công tác đào tạo

9.1. Các lĩnh vực ưu tiên đào tạo:

- Các kỹ năng, kiến thức, yêu cầu theo tiêu chuẩn lãnh đạo/quản lý doanh nghiệp.

- Các kỹ năng, kiến thức chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cấp thiết, đột xuất.

- Các kỹ năng, kiến thức chuyên môn mới, chuyên sâu trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh trọng yếu của Công ty.

- Các kỹ năng kiến thức về quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại.

- Các kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết cho nhân viên các bộ phận phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.

- Đào tạo các kỹ năng mền cần thiết cho mục tiêu phát triển và hoàn thiện chất lượng nhân sự; chất lượng dịch vụ của Công ty.

- Đào tạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin nâng cao, chuyên sâu.

9.2. Các đối tượng được ưu tiên đào tạo

- Lãnh đạo, quản lý; chuyên viên, nhân viên các phòng nghiệp vụ trong Công ty.

- Nhân viên có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Nhân viên có khả năng tiếp thu, vận dụng kiến thức được đào tạo và có khả năng phát triển, bố trí công việc quản lý.

- Nhân viên có thâm niên công tác tại Công ty.

Điều 10: Chế độ của người lao động trong thời gian tham gia đào tạo

Chế độ của người lao động trong thời gian được cử đi đào tạo thực hiện theo quy định của pháp luật lao động và chính sách chung của công ty, theo nguyên tắc sau:

10.1. Trường hợp được công ty cử đi đào tạo:

Nhân viên, quản lý được Công ty cử đi đào tạo trong các khóa học trong giờ làm việc thì được bố trí không làm việc trong thời gian đi học, được hưởng tiền lương và các chế độ khác như khi đi làm bình thường (Theo Quy chế trả lương và phân phối tiền thưởng của Công ty). Nếu kết quả học tập đạt loại giỏi (Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận) thì được xem xét khen thưởng theo Quy chế khen thưởng của Công ty .

10.2. Trường hợp người lao động tự xin đi đào tạo:

Người lao động có thể tự mình xin đi đào tạo trong các lĩnh vực, chuyên ngành mà bản thân nhận thấy cần thiết, phục vụ cho vị trí công việc tại công ty. Người lao động chỉ được tham gia các khóa đào tạo trong giờ làm việc khi được sự chấp thuận bằng văn bản của Ban giám đốc công ty.

Tuỳ theo nội dung, hình thức đào tạo và dựa trên mức độ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm của người lao động tại công ty, người lao động sẽ được Ban Giám Công ty xem xét và duyệt hỗ trợ chi phí đào tạo. Mức hỗ trợ tối đa là toàn bộ Chi phí đào tạo (100%).

Chương 4: HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO & CAM KẾT VỀ VIỆC HOÀN TRẢ CHI PHÍ ĐÀO TẠO

Điều 11: Hợp đồng đào tạo, cam kết của người lao động khi được đi đào tạo

11.1. Khi nhân viên, cấp quản lý được cử đi đào tạo theo kế hoạch đào tạo của Công ty hoặc được phê duyệt đi đào tạo theo nguyện vọng cá nhân – tùy theo từng trường hợp cụ thể (căn cứ vào nội dung, thời gian khóa học và chi phí …) công ty có thể (nhưng không bắt buộc) ký Phụ lục hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng đào tạo với người lao động, thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm, cam kết làm việc của người lao động và việc hoàn trả chi phí đào tạo, bồi thường thiệt hại (nếu có) trong trường hợp người lao động vi phạm thỏa thuận đào tạo.

11.2. Trường hợp Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc bị sa thải, kể cả trường hợp không có Phụ lục hay Hợp đồng đào tạo, thì người lao động sẽ phải hoàn trả toàn bộ các khoản chi phí đào tạo do công ty bỏ ra (nếu có) cho các chương trình đào tạo mà mình tham gia. Ngoài ra, người lao động còn phải bồi thường thiệt hại (nếu có) do hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm cam kết của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

11.3. Người tham gia đào tạo có trách nhiệm phải chấp hành theo Quy chế Đào tạo này và Quyết định Đào tạo do Ban Giám đốc ban hành - theo kế hoạch hoặc chương trình đào tạo cụ thể.

11.4. Người lao động phải bảo đảm tham gia khóa đào tạo ít nhất 80% tổng số buổi học. Bảo đảm tham gia và hoàn thành các bài kiểm tra, bài thi mà chương trình đào tạo yêu cầu.

11.5. Sau khi kết thúc khoá đào tạo, người lao động phải cam kết tiếp tục làm việc tại Công ty ít nhất đủ thời gian đã cam kết với công ty – theo Phụ lục hoặc Hợp đồng đào tạo – như nói ở trên. Thời gian cam kết làm việc tối thiểu tại công ty sau khi đào tạo được quy định cụ thể như sau (trừ trường hợp ngoại lệ):

11.5.1. Trường hợp Công ty cử đi đào tạo & thời gian cam kết làm việc:

- Thời gian đào tạo từ 02 tháng đến dưới 1 năm: Tối thiểu 36 tháng.

- Thời gian đào tạo từ 01 tháng đế dưới 2 tháng : Tối thiểu 12 tháng.

- Thời gian đào tạo dưới 01 tháng: Tối thiểu 6 tháng.

11.5.2. Trường hợp Người lao động tự xin đi đào tạo:

- Các khóa học trên 02 tháng: Tối thiểu 36 tháng.

- Các khóa học từ 01 đến 02 tháng: tối thiểu 24 tháng.

- Các khóa học dưới 01 tháng: tối thiểu 12 tháng.

Điều 12: Hoàn trả chi phí đào tạo và các chi phí khác trong khoá học

Nhân viên được cử đi đào tạo theo kế hoạch đào tạo của Công ty hoặc được phê duyệt đi đào tạo theo nguyện vọng cá nhân được đài thọ hoặc hỗ trợ chi phí đào tạo mà vi phạm nội dung cam kết đào tạo thì phải bồi thường chi phí đào tạo, tiền lương và các chi phí khác (nếu có), cụ thể như sau:

12.1. Trường hợp được cử đi đào tạo hoặc được phê duyệt đi đào tạo theo nguyện vọng cá nhân mà tự ý không học hết khoá, hoặc bị đuổi học do vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo phải bồi thường 100% chi phí đào tạo, tiền lương và các chi phí khác trong thời gian tham gia khoá học (do Công ty đài thọ hoặc hỗ trợ).

12.2. Trường hợp không hoàn thành các bài kiểm tra theo yêu cầu hoặc kết quả không đạt theo yêu cầu của Khóa học thì phải bồi thường lại toàn bộ chi phí của Khóa học đó.

12.3. Trường hợp vi phạm cam kết, không tiếp tục làm việc tại Công ty khi hết khoá đào tạo hoặc làm việc không đủ thời gian như cam kết, hoặc bị sa thải do vi phạm kỷ luật lao động (Trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan), sẽ phải bồi hoàn cụ thể như sau:

Chi phí phải bồi thường = (Thời gian cam kết làm việc - Thời gian làm việc sau đào tạo)x Tổng chi phí học 1 người/ Thời gian cam kết làm việc

Chương 5: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO

Điều 13: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

13.1. Hàng năm, trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ SXKD, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng lao động, các phòng nghiệp vụ Công ty lập kế hoạch nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng (xác định rõ từng lĩnh vực cụ thể: Đối tượng, số lượng, chuyên môn nghiệp vụ, ngành nghề... dự kiến đào tạo) báo cáo lãnh đạo Công ty xem xét để xây dựng kế hoạch tổng thể trong toàn Công ty.

13.2. Trên cơ sở nhiệm vụ SXKD của năm kế hoạch, nguồn kinh phí đào tạo, Công ty xây dựng kế hoạch đào tạo toàn Công ty và thông báo để các Chi nhánh, các phòng nghiệp vụ Công ty tổ chức thực hiện.

Điều 14: Phân cấp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng

14.1. Công ty thống nhất quản lý về chủ trương, nội dung, hình thức đào tạo; xét duyệt bố trí thời gian và hỗ trợ chi phí học tập; quyết định cử đi học hoặc phê duyệt cho nhân viên đi học theo nguyện vọng cá nhân.

14.2. Các bộ phận, phòng ban trực thuộc:

- Trực tiếp tổ chức lớp bồi dưỡng, tập huấn các sản phẩm dịch vụ mới, huấn luyện các dịch vụ, kỹ năng cần thiết cho nhân viên mới, nhân viên còn thiếu kinh nghiệm; hướng dẫn phổ cập những nội dung, kiến thức mới có liên quan trực tiếp tới lĩnh vực hoạt động của Công ty, có ảnh hưởng đến trực sự phát triển của Công ty theo quy mô từng bộ phận.

- Được cử nhân viên đi bồi dưỡng tại các cơ sở bên ngoài trong địa bàn Thành phố đối với chương trình khoá học dưới 07 ngày

- Đề nghị Công ty cử nhân viên trong bộ phận quản lý đi học các chương trình đào tạo, bồi dưỡng do Công ty tổ chức theo đúng đối tượng và yêu cầu công việc.

- Đề nghị Công ty xét duyệt, hỗ trợ kinh phí học tập đối với nhân viên có nguyện vọng tự xin đi đào tạo (Không thuộc kế hoạch đào tạo của Công ty).

- Phòng Đào tạo quản lý, giám sát các công tác đào tạo của các phòng ban trực thuộc Công ty.

Điều 15: Trình tự, thủ tục tổ chức công tác đào tạo

15.1. Đào tạo theo chương trình đào tạo thường xuyên.

- Đây là hình thức đào tạo được áp dụng cho tất cả các nhân viên trong công ty. Nhân viên các phòng ban tự chủ động trong việc đào tạo. Sau mỗi chương trình học, nhân viên gửi bài kiểm tra về cho Phòng Đào tạo. Phòng Đào tạo quản lý và giám sát việc tự học của nhân viên.

15.2. Đào tạo theo chương trình, kế hoạch năm (Do Công ty cử đi):

- Công ty thông báo bằng văn bản (Quyết định hoặc Công văn) cho Trưởng Bộ phận của người lao động được cử đi đào tạo.

- Trưởng Bộ phận (của người lao động được cử đi đào tạo), bố trí công việc hợp lý hoặc cử người làm thay để người lao động được cử đi đào tạo đến địa điểm đào tạo và tham gia khoa đào tạo đúng thời gian quy định.

15.3. Các chương trình khoá học ngắn ngày do Công ty trực tiếp tổ chức hoặc cử đi đào tạo:

- Khi Công ty mở lớp học hoặc có thông báo mở lớp học tại các cơ sở bên ngoài, Phòng Đào tạo Công ty lập tờ trình, trình Ban Giám đốc Công ty xem xét phê duyệt kế hoạch tổ chức lớp học (Nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm, kinh phí đào tạo).

- Công ty thông báo kế hoạch tổ chức lớp học đến các Bộ phận, các Bộ phận lập danh sách đề nghị Công ty cử nhân viên đi học; Công ty xem xét duyệt và ban hành quyết định cử nhân viên đi học hoặc thông báo triệu tập học viên.

15.4. Các chương trình khoá học ngắn ngày (Thời gian dưới 07 ngày) do Bộ phận tổ chức hoặc cử đi đào tạo theo phân cấp: Chi nhánh căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ ban hành quyết định hoặc thông báo triệu tập học viên.

Điều 16: Thủ tục, hồ sơ đề nghị Công ty xét duyệt, bố trí thời gian, hỗ trợ kinh phí đào tạo cho người lao động theo nguyện vọng cá nhân

Thực hiện như sau:

16.1. Khi có nhu cầu đào tạo, người lao động và công ty phối hợp lập hồ sơ gồm:

- Phiếu Đề nghị Đào tạo.
- Đơn đề nghị xin đào tạo (đối với cá nhân tự xin đi đào tạo).
- Hợp đồng đào tạo hoặc Bản cam kết đào tạo của cá nhân (tùy trường hợp, theo yêu cầu của Ban Giám đốc).
- Kế hoạch Đào tạo do Bộ Phận đào tạo lập.
- Quyết định về việc đào tạo.

16.2. Chỉ Ban Giám đốc Công ty mới có quyền chấp thuận và phê duyệt cho người lao động đi đào tạo. Trưởng các Bộ phận mới được triển khai cho nhân viên đi học và thanh toán mức kinh phí hỗ trợ học tập theo từng kỳ học trên cơ sở phiếu thu của Cơ sở Đào tạo và hạch toán vào chi phí đào tạo.

16.3. Sau khi kết thúc khoá đào tạo, người được đào tạo phải báo cáo kết qủa học tập, văn bằng, chúng chỉ tốt nghiệp ( có công chứng) về Phòng Hành chính - Nhân sự Công ty.

Chương 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17: Trách nhiệm của Công ty

Trong quá trình tổ chức thực hiện quy chế này, mọi vấn đề thắc mắc, khó khăn có liên quan cần được báo cáo lên Phòng đào tạo và/hoặc Ban giám đốc công ty để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời.

17.1. Trách nhiệm của Phòng Đào tạo Công ty:

- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ Công ty nghiên cứu đề xuất định hướng, kế hoạch, chương trình đào tạo tổng thể trình Ban Giám đốc công ty xem xét phê duyệt nhu cầu đào tạo nhân viên, đề xuất cử đối tượng đi đào tạo theo kế hoạch hoặc đột xuất.

- Trực tiếp quản lý, theo dõi công tác đào tạo bồi dưỡng trong toàn Công ty theo chức năng nhiệm vụ.

- Quản lý các lớp học do Công ty tổ chức.

- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy chế đào tạo.

17.2. Trách nhiệm của các phòng nghiệp vụ Công ty:

Phối hợp với Phòng Đào tạo nghiên cứu, cải tiến định hướng, nội dung, chương trình đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và hợp tác, tạo điều kiện để các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho nhân viên do Công ty tổ chức đạt kết quả cao nhất.

Điều 18: Trách nhiệm của các Trưởng bộ phận

- Trưởng hộ phận có trách nhiệm phổ biến Quy chế đào tạo này đến mọi nhân viên trong Bộ phận mình quản lý.

- Căn cứ vào chương trình đào tạo của Công ty và quy định tại Quy chế này, Trưởng bộ phận lên kế hoạch sắp xếp, bố trí công việc hợp lý cho nhân viên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

- Đề xuất kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác đào tạo của Công ty.

Điều 19: Hiệu lực thi hành & sửa đổi, bổ sung

19.1. Quy chế này gồm 6 chương, 19 điều; có hiệu lực thi hành từ ngày xxx. Mọi quy định liên quan về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng trước đây đều không còn hiệu lực thi hành.

19.2. Quy chế này có thể được thay đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật trong từng giai đoạn, và sẽ do Giám đốc công ty quyết định ./.

                                             TP. Hồ Chí Minh, ngày ......tháng 11 năm 2017
                                                                      GIÁM ĐỐC

........

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét